Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng

Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng
Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!

Khi có quyền sử dụng đất, chủ đất không được xây dựng một cách tùy tiện, cần lưu ý về cách thức xây nhà, công trình sao cho đúng quy định pháp luật. Vậy trường hợp nào không phải xin giấy phép xây dựng? Các trường hợp phải thông báo về việc xây dựng? Các trường hợp xây nhà không cần xin phép?

Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ thông tin về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng để bạn có thể tham khảo.


1. Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng

Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng được quy định chi tiết theo khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xây dựng. Cụ thể:

Trường hợp 1: Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.

Trường hợp 2: Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

Trường hợp 3: Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này.

Trường hợp 4: Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

Trường hợp 5: Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

Trường hợp 6: Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp 7: Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.

Trường hợp 8: Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp 9: Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.


2. Các trường hợp phải thông báo về việc xây dựng

Bên cạnh đó, chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8 và 9 như đã nêu phần phía trên (trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9), có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng
Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng

3. Các trường hợp xây nhà không cần xin phép

Căn cứ quy định tại Luật xây dựng sửa đổi 2020 thì các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn phép xây dựng:

  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
  • Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

4. Các câu hỏi có liên quan đến các trường hợp xây dựng không cần xin phép

4.1. Có quy hoạch 1/500 có cần giấy phép xây dựng không?

Công trình có quy hoạch 1/500 được miễn giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp mà được tại điểm đ khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014. Cụ thể:

Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này.

4.2. Xây nhà 03 tầng có phải xin phép xây dựng không?

Căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014, xây nhà 03 tầng thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở sẽ được miễn giấy phép xây dựng nếu đáp ứng thêm điều kiện tổng diện tích sàn dưới 500m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Bên cạnh đó, khi xây nhà 03 mà có tổng diện tích sàn trên 500m2 vẫn được miễn giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp điểm k quy định. Cụ thể:

Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

4.3. Xây nhà 01 tầng có phải xin phép?

Xây nhà 01 tầng với tổng diện tích sàn dưới 500m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 sẽ không phải xin giấy phép xây dựng theo điểm e khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014.  Ngoài ra, căn cứ theo điểm k, trường hợp xây nhà 01 tầng với tổng diện tích sàn trên 500m2, không phải xin giấy phép xây dựng nếu là nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.


5. Cơ sở pháp lý

  • Luật xây dựng năm 2014;
  • Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Qua bài viết này chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn nắm được rõ về các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật xây dựng mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến xin giấy phép xây dựng trong cả nước.

Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.

Trân trọng./.

Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!
5/5 - (1 bình chọn)
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Có nhiều kinh nghiệm tư vấn và tranh tụng trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính.
Theo dõi
Thông báo của
guest
1 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Thuý
Khách
Thuý
06/02/2023 19:30

Chỗ em là xã thuộc thị xã thì xây nhà trên đất thổ cư có cần báo cáo và xin giấy phép xây dựng ở xã không ạ

phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top