Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài?

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài?
Nếu cần được hỗ trợ về thuế thu nhập cá nhân vui lòng gọi Tổng đài 1900.6795 để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra, nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán - thuế, bạn vui lòng liên hệ hotline 09.678910.86. Trân trọng.

Cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không. Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ giải đáp thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề này.


1. Cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Đồng thời, điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, quy định phạm vi xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Như vậy, ngoài thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì thu nhập tại nước ngoài trên vẫn được xác định là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài?
Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài?

2. Thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài.

Người khai thuế: Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức cá nhân trả từ nước ngoài thì cá nhân trực tiếp đi kê khai thuế với cơ quan thuế.

Hồ sơ khai thuế: Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Hồ sơ khai quyết toán:

  • Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN
  • Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

  • Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
  • Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Nộp hồ sơ:

Nộp hồ sơ khai thuế quý tại Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc và  thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Nộp hồ sơ quyết toán thuế:

  • Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.
  • Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú.
  • Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
  • Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).

3. Cơ sở pháp lý

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC, ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN.

Trên đây là một số nội dung về vấn đề thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập ở nước ngoài. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này hơn.

Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn luật thuế thu nhập cá nhân trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Kiểm toán viên (CPA) – Hiện là cố vấn thuế cao cấp cho nhiều doanh nghiệp lớn trên toàn quốc với 20 năm kinh nghiệm thực tiễn
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

TỔNG ĐÀI HỖ TRỢ THUẾ

Scroll to Top
Mục lục