Việc tặng cho đất đai, nhà cửa không hề đơn giản, không phải ai cũng có thể nhận tặng cho quyền sử dụng đất, mà bạn phải xem xét trước đối tượng bạn tặng cho có bị pháp luật cấm hay không. Vậy cần lưu ý gì về đối tượng được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?
Các chủ thể trong quan hệ tặng cho quyền sử dụng đất? Đối tượng tặng cho quyền sử dụng đất có thể là ai? Và đối tượng nào thì không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất?
Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ thông tin về đối tượng được tặng cho tài sản để bạn có thể tham khảo.
Mọi người cũng xem:
1. Các chủ thể trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Trong quan hệ tặng cho bất động sản, ai cũng có thể dễ dàng nhận biết được ngay hai chủ thể chính và duy nhất là bên tặng cho và bên nhận tặng cho bất động sản. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng được nhận mà được điều chỉnh bởi luật pháp. Cho nên, bạn cần lưu ý về các trường hợp được nhận và không được nhận tặng cho ở phần phân tích dưới đây.
Mọi người cũng xem:
2. Đối tượng được nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Pháp luật hiện hành chỉ có quy định chung của người sử dụng đất, mà chưa có quy định riêng về điều kiện của người được nhận quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, thông qua quy định tại một số điều như Điều 174, Điều 179, Điều 186 Luật đất đai 2013, có thể xác định các chủ thể được nhận tặng cho bất động sản có thể là Nhà nước, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, tổ chức (trong nước) và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Các đối tượng được ghi nhận trong các trường hợp cụ thể:
- Đối với Nhà nước là đại diện sở hữu, thực hiện quản lý thống nhất toàn bộ đất đai của cả nước; do vậy Nhà nước là chủ thể đặc biệt có quyền nhận tặng cho bất động sản từ các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư (là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ) được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho bất động sản của tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân khác tặng cho bất động sản để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, xây dựng nhà tình nghĩa gắn liền với quyền sử dụng đất.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp: Người về đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt Nam; Người có công đóng góp với đất nước; Những nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam, nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước; Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam; Các đối tượng khác theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội, thì được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.
Mọi người cũng xem:
3. Đối tượng không được nhận tặng cho quyền sử dụng đất
Bên cạnh các đối tượng được nhận tặng cho bất động sản, Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định 04 trường hợp không cho phép (cấm) nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Như vậy, các bên liên quan trong hợp đồng tặng cho cần ghi nhớ thêm về các đối tượng không được nhận tặng cho bất động sản sau đây:
Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhà ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Do vậy, trước khi quyết định sang tên đất, quyền sử dụng đất bạn phải tìm hiểu rõ về các loại đất và xem xét bên kia có đủ điều kiện để nhận chuyển nhượng đất đó hay không.
Mọi người cũng xem:
4. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Luật đất đai năm 2013.
Qua bài viết này chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn nắm được rõ về đối tượng được nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất trong cả nước.
Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.
Trân trọng./.