Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Trách nhiệm hình sự là gì?

Trách nhiệm hình sự theo quy định của luật hình sự hiện hành có những đặc điểm gì?

Tuổi trách nhiệm hình sự theo pháp luật là bao nhiêu?

Cơ sở của trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào?

Bài viết này của Luật Quang Huy sẽ giải đáp toàn bộ các thắc mắc của bạn đọc về vấn đề này.


1. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là gì?

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là độ tuổi được Bộ luật hình sự quy định là điều kiện để một người phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đã thực hiện của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được coi là một dấu hiệu của chủ thể của tội phạm.


2. Trách nhiệm hình sự là gì?

Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện hành vi phạm tội mà cá nhân người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước về hành vi phạm tội của mình và được thực hiện bằng một hay nhiều hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự khác theo quy định của nhà nước trong Bộ Luật hình sự.

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

3. Đặc điểm của trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự được thể hiện qua các đặc điểm sau:

  • Trách nhiệm hình sự là một dạng cụ thể của trách nhiệm pháp lý và là dạng trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất,
  • Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý tất yếu của việc thực hiện tội phạm, trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh khi có sự việc tội phạm (theo nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm hình sự).
  • Bản chất của trách nhiệm hình sự là sự lên án của nhà nước đối với hành vi phạm tội bằng cách áp dụng các biện pháp cưỡng chế hình sự đối với người phạm tội.
  • Trách nhiệm hình sự là quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước và người thực hiện tội phạm. Nhà nước có quyền thông qua các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người phạm tội. Người phạm tội có nghĩa vụ phải chịu các hậu quả pháp lý bất lợi và có quyền đòi hỏi nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự trong phạm vi luật quy định.
  • Trách nhiệm hình sự mang tính công, chỉ nhà nước mới có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và trách nhiệm hình sự của người phạm tội là đối với nhà nước, đối với xã hội chứ không phải đối với cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.

4. Năng lực trách nhiệm hình sự

Năng lực trách nhiệm hình sự được hợp thành từ hai yếu tố:

  • Khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi;
  • Tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

Một người có thể là chủ thể của tội phạm phải có khả năng nhận thức tính nguy hiểm cho xã hội đối với hành vi của mình và khả năng điều khiển hành vi đó (khả năng kiềm chế hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và lựa chọn một hành vi khác trong khi có đủ điều kiện lựa chọn) theo những yêu cầu chung của xã hội.

Và năng lực nhận thức có ở mỗi con người từ khi mới sinh ra, nó phát triển và hoàn thiện theo sự phát triển của cấu tạo sinh học cơ thể con người qua quá trình lao động và giáo dục trong xã hội.

Đến một thời điểm nhất định trong đời sống của con người thì năng lực này mới được xem là tương đối đầy đủ (thường quy định ở một độ tuổi nhất định đối với từng quốc gia).


5. Trách nhiệm hình sự của người trên 16 tuổi

Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (bao gồm tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng), trừ những tội phạm mà Bộ luật hình sự có quy định khác.

Những tội phạm mà Bộ luật hình sự có quy định khác là những tội phạm có tuổi bắt đầu phải chịu trách nhiệm hình sự cao hơn so với tuổi chịu trách nhiệm hình sự tại Điều 12 Bộ luật này.

Ví dụ, một số tội phạm sau đây đã được Bộ luật hình sự quy định tuổi bắt đầu chịu trách nhiệm hình sự là đủ 18 tuổi trở lên:

  • Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145);
  • Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi (Điều 146);
  • Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147);
  • Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp (Điều 325);
  • Tội mua dâm người dưới 18 tuổi (Điều 329);

Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Bộ luật hình sự thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Các trường hợp tại Điều 29 này bao gồm:

  • Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi có quyết định đại xá.
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
  • Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.

6. Trách nhiệm hình sự của người từ 14 đến 16 tuổi

Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi do những đặc điểm sinh lý, xã hội được coi là người chưa có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Cho nên họ cũng chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội phạm chứ không chịu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội phạm.

Theo khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

  • Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi)
  • Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản)
  • Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy)
  • Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép)
  • Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật). Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử). Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử). Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác). Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản)
  • Điều 299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

Có thể thấy, những tội phạm này có thể gây nguy hiểm rất lớn cho xã hội, cho nên dù đối tượng phạm tội chưa thành niên vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự ở mức độ phù hợp để có thể bị răn đe, giáo dục kịp thời.

Đồng thời, việc chấp hành hình phạt sẽ giúp họ hiểu được mức độ nghiêm trọng mà hành vi của họ gây ra.


7. Cơ sở của trách nhiệm hình sự

Cơ sở của trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 2 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:

1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Cơ sở của trách nhiệm hình sự

Từ quy định trên có thể thấy để cơ sở của trách nhiệm hình sự là tổng hợp của các yếu tố cấu thành của một tội phạm, được thể hiện ở các mặt sau:

  • Về mặt khách quan: một người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi là cách cư xử của con người ra thế giới khách quan được thể hiện bằng hành động hoặc không hành động trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh khi có hành vi phạm tội. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho xã hội.
  • Về mặt chủ quan: cơ sở của trách nhiệm hình sự dựa trên yếu tố “lỗi” của người phạm tội khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Lỗi được dựa trên ý chí và lý trí của người phạm tội khi thực hiện tội phạm, yếu tố lỗi thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô ý.
  • Về mặt khách thể: Khi thực hiện hành vi phạm tội, người phạm tội phải xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Đây là dấu hiệu bắt buộc để xác định có cấu thành tội phạm hay không. Ngoài ra có các dấu hiệu không bắt buộc như: đối tượng của tội phạm, người bị hại.
  • Về mặt chủ thể: chủ thể của tội phạm là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự như khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình khi thực hiện hành vi phạm tội. Người đó phải đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Như vậy, độ tuổi là một trong hai yếu tố để xác định năng lực trách nhiệm hình sự của người phạm tội. Tuy nhiên, để xác định một người có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không lại phụ thuộc vào 04 yếu tố cấu thành tội phạm đã nêu ở trên.


8. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Bài viết trên đây của chúng tôi là đưa đến cho bạn đọc những nội dung cơ bản về trách nhiệm hình sự cũng như tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của nhà nước.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Hình sự mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước.

Nếu bài viết chưa giải đáp được toàn bộ thắc mắc hay cần hỗ trợ, bạn hãy liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn luật Hình sự trực tuyến qua Hotline 19006588 của Luật Quang Huy.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)
Picture of Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top