Thời hạn tạm giam đối với người dưới 18 tuổi

Thời hạn tạm giam người dưới 18 tuổi
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Bạn đang thắc mắc trường hợp tạm giam người dưới 18 tuổi sẽ diễn ra khi nào và tạm giam trong thời hạn bao lâu? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc này giúp bạn.


1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tạm giam đối với người dưới 18 tuổi

Điều 419 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 quy định chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả.

  • Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên.
  • Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
  • Việc tạm giam phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi, nơi tạm giam phải hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành và khả năng nhận thức của người dưới 18 tuổi.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết.


2. Điều kiện áp dụng biện pháp tạm giam người dưới 18 tuổi

Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 cơ quan có thẩm quyền chỉ áp dụng các biện pháp ngăn chặn khi:

  • Muốn kịp thời ngăn chặn tội phạm.
  • Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử.
  • Khi có căn cứ cho rằng người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội.
  • Đảm bảo cho thi hành án.

Theo quy định tại Điều 419 BLTTHS thì việc tạm giam người dưới 18 tuổi có 02 trường hợp với các điều kiện cụ thể sau đây:


3. Đối với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi

  • Trường hợp tạm giam đối với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thì phải có đủ hai điều kiện sau:

Thứ nhất: khi có căn cứ cho rằng người đó phạm một trong các tội sau:

  • Tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
  • Tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Thứ hai: Khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021, cụ thể là:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
  • Trường hợp tạm giam đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi thì phải có đủ hai điều kiện sau:

Thứ nhất: Bị can, bị cáo bị điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng.

Thứ hai: Khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 như đã trình bày ở phần trên.

Ngoài ra, bị can, bị cáo từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam đối với tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu trong thời gian điều tra, truy tố, xét xử (có thể đang bị áp dụng hoặc không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác) họ tiếp tục phạm tội mới, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Việc tạm giam trong những trường hợp nêu trên thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giam, người ra lệnh tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện hợp pháp của họ biết.

Không được áp dụng biện pháp tạm giam đối với người dưới 18 tuổi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chưa áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác trước khi áp dụng biện pháp tạm giam;
  • Khi chưa có đủ chứng cứ chứng minh rằng họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021;
  • Người bị buộc tội là người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017;
  • Người bị buộc tội là người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm các tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định hình phạt tù đến 02 năm mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021.
  • Người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng nếu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021.
Thời hạn tạm giam người dưới 18 tuổi
Thời hạn tạm giam người dưới 18 tuổi

4. Thời hạn tạm giam đối với người dưới 18 tuổi

Trường hợp bị bắt tạm giam để điều tra, thời hạn tạm giam người chưa thành niên sẽ được xác định bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên tại Điều 173 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021, theo đó thì quy định về thời hạn tạm giam người dưới 18 tuổi cụ thể như sau:

  • Với tội phạm ít nghiêm trọng, thời hạn tạm giam để điều tra là không quá 40 ngày đối, có thể bị gia hạn tạm giam một lần nhưng không quá 20 ngày;
  • Thời hạn tạm giam để điều tra là không quá 02 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, gia hạn một lần không quá 40 ngày;
  • Với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn tạm giam sẽ không quá 02 tháng 20 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam 01 lần không quá 02 tháng;
  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, thời hạn tạm giam sẽ không quá 02 tháng 20 ngày và có thể gia hạn tạm giam 02 lần, mỗi lần không quá 02 tháng 20 ngày.

Thời hạn tạm giam để truy tố:

  • Không quá 13 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng,
  • Không quá 20 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn tạm giam để truy tố, nhưng không quá 07 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng; không quá 10 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và 20 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hạn tạm giam để xét xử sơ thẩm:

  • Không quá 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng,
  • Không quá 40 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng,
  • Không quá 50 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng,
  • Không quá 70 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Đối với vụ án phức tạp thì thời hạn tạm giam có thể được gia hạn thêm không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, không quá 20 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

Thời hạn tạm giam để xét xử phúc thẩm:

  • Đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì thời hạn tạm giam không quá 40 ngày,
  • Đối với Tòa án nhân dân cấp cao thì thời hạn tạm giam không quá 60 ngày.

5. Hủy bỏ, thay thế biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi

Việc hủy bỏ, thay thế biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi được thực hiện như đối với bị can, bị cáo là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

Nguyên tắc chung, khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do; khi không còn căn cứ để tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ biện pháp tạm giam, trường hợp xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác (khoản 1 Ðiều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021).

Theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021, nếu bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi đang bị áp dụng biện pháp tạm giam, thì biện pháp tạm giam phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
  • Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
  • Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc thuộc vào trường hợp không được áp dụng biện pháp tạm giam được phân tích ở mục 2 bài viết này.

Về thẩm quyền quyết định việc hủy bỏ, thay thế biện pháp tạm giam:

  • Trong giai đoạn điều tra, truy tố việc hủy bỏ, thay thế biện pháp tạm giam do Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định (Điều 125, Điều 241, khoản 7 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021);
  • Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử việc hủy bỏ, thay thế biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quyết định (khoản 1 Điều 278, khoản 1 Điều 347 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021);
  • Trong giai đoạn xét xử do Hội đồng xét xử quyết định (khoản 3 Điều 278, khoản 3 Điều 347 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021).

6. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021;

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề tạm giam người dưới 18 tuổi. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)
Luật sư Lê Thị Oanh
Luật sư Lê Thị Oanh
Nguyên thẩm phán TAND tỉnh Tuyên Quang, Nguyên Chánh án TAND Thành phố Tuyên Quang, Luật sư Đoàn Luật sư TP Hà Nội
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top