Gây tai nạn giao thông không chết người xử lý như thế nào?

Gây tai nạn giao thông có bị phạt tù không
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Theo quy định của pháp luật, người gây tai nạn giao thông phải chịu những chế tài gì? Trường hợp gây tai nạn giao thông, đã bồi thường có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Những vấn đề này sẽ được Luật Quang Huy giải đáp trong bài viết dưới đây.


1. Gây tai nạn giao thông bị xử lý hình sự như thế nào?

Người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn giao thông có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định ở Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, người vi phạm có thể bị xử lý như sau:

1.1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

1.2. Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm

Người gây tai nạn giao thông thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Không có giấy phép lái xe theo quy định;
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

1.3. Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Người gây tai nạn giao thông  thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

1.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm

Người nào vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến một trong các hậu quả dưới đây nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

Gây tai nạn giao thông có bị phạt tù không
Gây tai nạn giao thông có bị phạt tù không

2. Trách nhiệm dân sự nếu gây tai nạn giao thông không chết người

2.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân khi gây tai nạn giao thông được quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ được phát sinh khi:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại;
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

2.2. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 việc bồi thường thiệt hại của cá nhân phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình;
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường;
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

2.3. Bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

Trường hợp gây tai nạn giao thông nhưng không chết người thì người gây tai nạn giao thông có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm đối với người bị gây tai nạn.

Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường, cụ thể là:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi thường, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường các thiệt hại đã liệt kê bên trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Nếu gây tai nạn giao thông bạn có thể phải chịu hình phạt tù
Nếu gây tai nạn giao thông bạn có thể phải chịu hình phạt

3. Gây tai nạn giao thông, đã bồi thường có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Khoản 3 Điều 29 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về căn cứ miễn trách nhiệm hình sự như sau:

Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, Điều 11 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

  • Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
  • Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Với tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, người phạm tội được xác định là thực hiện hành vi với lỗi vô ý bởi họ có thể biết trước hậu quả nhưng thường cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

Căn cứ Điều 9 và Điều 260 Bộ luật Hình sự, việc phân loại tội phạm đối với Tội vi phạm quy định về tham giao thông đường bộ được xác định như sau:

  • Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả làm chết 03 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên nếu không được ngăn chặn kịp thời (khoản 4 Điều 260 Bộ luật hình sự) thì bị phạt với khung hình phạt cao nhất là 01 năm tù. Trường hợp này được xác định là thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội trong trường hợp làm chết người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng (khoản 1 Điều 260 Bộ luật hình sự) thì bị phạt với khung hình phạt cao nhất là 05 năm tù. Trường hợp này được xác định là thực hiện tội phạm nghiêm trọng;
  • Phạm tội trong trường hợp mà không có giấy phép lái xe theo quy định; trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; làm chết 02 người; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng (khoản 2 Điều 260 Bộ luật hình sự) thì bị phạt  với khung hình phạt cao nhất là 10 năm tù. Trường hợp này được xác định là thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;
  • Phạm tội trong trường hợp mà làm chết 03 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên (khoản 3 Điều 260 Bộ luật hình sự) thì bị phạt với khung hình phạt cao nhất là 15 năm tù. Trường hợp này được xác định là thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng.

Như vậy, người gây tai nạn giao thông mà đã bồi thường có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 4 Điều 260 Bộ luật hình sự;
  • Phải được người bị hại hoặc người đại diện của người đó tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.

Còn nếu gây tai nạn thuộc trường hợp tại khoản 2 và khoản 3 Điều 260 Bộ luật hình sự, dù đã bồi thường và có đơn xin miễn trách nhiệm hình sự của bị hại thì người phạm tội vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên việc bồi thường thiệt hại sẽ được xem xét là tình tiết giảm nhẹ cho người phạm tội.

Gây tai nạn giao thông có thể được miễn trách nhiệm hình sự không?
Gây tai nạn giao thông có thể được miễn trách nhiệm hình sự không?

4. Thủ tục khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do tội gây tai nạn giao thông

Theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó, việc khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do tội gây tai nạn giao thông gây ra được tiến hành theo các bước sau:

Bước 1, chuẩn bị hồ sơ.

Theo đó hồ sơ khởi kiện gồm:

  • Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại do bị tai nạn giao thông;
  • Giấy tờ nhân thân (chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu… bản sao chứng thực);
  • Các giấy tờ chứng minh thiệt hại (giấy ra viện; biên bản giám định sức khỏe….);
  • Các giấy tờ chứng minh lỗi của người gây thiệt hại (biên xác minh tai nạn…);
  • Các giấy tờ liên quan khác;…

Bước 2, nộp hồ sơ.

Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.

Bước 3, tòa án nhân hồ sơ và thụ lý vụ án.

Bước 4, giải quyết vụ án.


5. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề gây tai nạn giao thông theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top
Mục lục