Hình phạt và cấu thành tội chứa mại dâm

Phạm tội chứa mại dâm sẽ bị phạt như thế nào?
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Tội chứa mại dâm là một trong những hành vi vi phạm pháp luật gây nguy hiểm cho xã hội. Vậy pháp luật quy định vấn đề này như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn đọc về tội chứa mại dâm.


1. Hiểu như nào là chứa mại dâm?

Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm.


2. Hình phạt áp dụng đối với tội mại dâm

Căn cứ quy định trách nhiệm hình sự đối với tội chứa mại dâm là Điều 327 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Các khung hình phạt chính đối với tội chứa mại dâm như sau:

2.1. Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

  • Có tổ chức;
  • Cưỡng bức mại dâm;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Chứa mại dâm 04 người trở lên;
  • Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
  • Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

2.2. Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm

  • Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
  • Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

2.3. Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

  • Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
  • Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
  • Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.

2.4. Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Phạm tội chứa mại dâm sẽ bị phạt như thế nào?
Phạm tội chứa mại dâm sẽ bị phạt như thế nào?

3. Cấu thành tội chứa mại dâm

3.1. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt, chỉ cần đến một độ tuổi nhất định và không mất năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể là chủ thể của tội phạm này.

3.2. Khách thể của tội phạm

Tội phạm này xâm phạm đến trật tự nơi công cộng và nếp sống lành mạnh văn minh cũng như đạo đức xã hội chủ nghĩa. Hành vi mại dâm tác động tiêu cực đến nếp sống văn minh, huỷ hoại nhân cách con người, gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho nhiều gia đình, cá nhân, là nguyên nhân làm phát sinh nhiều loại tội phạm và tệ nạn xã hội khác, làm lây truyền nhiều bệnh xã hội nguy hiểm.

3.2. Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Mục đích, hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành nên tội chứa mại dâm.

3.3. Mặt khách quan của tội phạm

Mặt khách quan của tội phạm này là hành vi chứa mại dâm, được thể hiện bằng các hành vi sau đây:

  • Cho thuê địa điểm để hành nghề mại dâm;
  • Thiết kế phòng, địa điểm mại dâm và các điều kiện vật chất khác phục vụ hoạt động mại dâm;
  • Bố trí người canh gác, bảo vệ cho hoạt động mại dâm;
  • Nhận người bán dâm là nhân viên, người làm thuê để che mắt nhà chức trách;
  • Cho người bán dâm hành nghề tại nhà ở, khách sạn, nơi làm việc của mình để thu lợi bất chính.

4. Tội chứa mại dâm có được hưởng án treo không?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì điều kiện để được xem xét hưởng án treo gồm có:

  • Bị xử phạt tù không quá 03 năm;
  • Có nhân thân tốt;
  • Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự;
  • Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định;
  • Người phạm tội có khả năng tự cải tạo;
  • Việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Theo đó, người phạm tội chứa mại dâm vẫn có thể được hưởng án treo nếu có đủ điều kiện hưởng án treo nêu trên. Tòa án sẽ căn cứ vào việc người phạm tội có đủ điều kiện để được hưởng án treo hay không. Nếu người phạm tội thuộc trường hợp không được hưởng án treo thì Tòa án không cho họ hưởng án treo.

Trường hợp muốn được hưởng án treo, người phạm tội quyền kháng cáo xin hưởng án treo và có thể làm đơn kháng cáo gửi tới Tòa án sơ thẩm đã xét xử vụ án hoặc Tòa án cấp phúc thẩm để xin được hưởng án treo.


5. Cơ sở pháp lý

  • Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về tội chứa mại dâm. Hy vọng bài viết này đã cung cấp được đầy đủ những điều bạn đang cần tìm hiểu về tội phạm này.

Nếu còn vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn luật hình sự trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Tạ Hồng Chúc
Luật sư Tạ Hồng Chúc
Trưởng Văn phòng Luật sư Phú Thọ, Đoàn Luật sư Tỉnh Phú Thọ
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top