Thủ tục thu hồi đất công ích

Thủ tục thu hồi đất công ích
Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!

Hiện nay có rất nhiều hộ gia đình đang sử dụng đất công ích của xã phường nhưng chưa thực sự hiểu hết về loại đất này và lo sợ bị cơ quan nhà nước thu hồi đất.

Vậy đất công ích là gì? Nhà nước có quyền thu hồi đất công ích không? Thẩm quyền thu hồi đất công ích thuộc về cơ quan nào? Khi người dân bị thu hồi đất công ích đang sử dụng thì có được bồi thường không?

Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ phân tích và chỉ rõ để các bạn hiểu được những vấn đề mà chúng tôi đề cập phía trên.


1. Đất công ích là gì?

Ngay từ những văn bản luật đất đai đầu tiên các nhà làm luật của nước ta đã quy định về đất công ích. Theo đó, đất công ích là một quỹ đất mà tùy từng địa phương tạo lập nhằm mục đích kinh tế – xã hội phục vụ lợi ích công cộng của một cộng đồng nhất định.

Thông thường, mỗi đơn vị hành chính xã sẽ tạo lập ra một quỹ đất công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản nhằm phục vụ các sự kiện văn hóa, xã hội của người dân địa phương.


2. Có được thu hồi đất công ích không?

Xuất phát là loại đất sử dụng cho mục đích công ích thuộc quyền sở hữu của Nhà nước nên đất công ích hoàn toàn có thể bị thu hồi nếu thuộc vào một trong các trường hợp mà Nhà nước thu hồi đất như sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

3. Thẩm quyền thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

Căn cứ vào quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013, việc thu hồi đất công ích sẽ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thủ tục thu hồi đất công ích
Thủ tục thu hồi đất công ích

4. Thu hồi đất công ích có được bồi thường không?

Khi Nhà nước thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn người dân sẽ không được nhận bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật đất đai 2013. Tuy vậy bạn đừng lo lắng vì trong trường hợp này, gia đình bạn vẫn sẽ nhận được một khoản mà Nhà nước bồi thường vào chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:

  • Chi phí san lấp mặt bằng;
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.

Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:

P = (P1+P2+P3+P4) x T2
T1

Trong đó:

  • P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
  • P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
  • P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
  • T1: Thời hạn sử dụng đất;
  • T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.

Tuy nhiên bạn cũng cần chủ ý rằng, để được Nhà nước bồi thường chi phí vào đất còn lại, bạn cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:

  • Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
  • Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

5. Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai 2013.

Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn của chúng tôi về đất công ích 5% và các vấn đề người dân phải hiểu rõ khi Nhà nước thu hồi loại đất này.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất khi bị thu hồi mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi bị thu hồi đất trong cả nước.

Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.

Trân trọng./.

Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!
5/5 - (1 bình chọn)
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Có nhiều kinh nghiệm tư vấn và tranh tụng trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top