Quy định về thông báo thu hồi đất

Quy định về thông báo thu hồi đất
Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!

Thông báo thu hồi đất là quy trình do cơ quan nhà nước có thẩm thẩm quyền ban hành thực hiện. Tuy nhiên không phải người dân nào cũng biết để theo dõi nắm bắt được quy định về việc thông báo thu hồi đất hiện nay. Qua bài viết sau đây, Luật Quang Huy xin cung cấp đến bạn các vấn đề pháp lý liên quan đến thông báo thu hồi đất.


1. Thời hiệu của thông báo thu hồi đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn để thực hiện thông báo về việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế – xã hội sẽ được quy định như sau:

Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất trong thời gian là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và trong 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất sẽ bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc và kiểm đếm.

Như vậy, thời hiệu của thông báo thu hồi đất đối với đất nông nghiệp là thời gian 90 ngày và đối với đất phi nông nghiệp là thời gian 180 ngày trước thời điểm ra quyết định thu hồi đất.


2. Nội dung thông báo thu hồi đất

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm các vấn đề cụ thể sau:

  • Lý do để thu hồi đất;
  • Diện tích đất, vị trí khu đất thực hiện việc thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc theo quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt; trường hợp thu hồi đất sẽ theo tiến độ thực hiện của dự án thì ghi rõ tiến độ thực hiện việc thu hồi đất;
  • Kế hoạch điều tra và khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
  • Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư cho những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất.

3. Thủ tục ra thông báo thu hồi đất

3.1. Thủ tục ra thông báo về việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Luật đất đai năm 2013, sau khi xây dựng kế hoạch thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thứ nhất, hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để ban hành thông báo thu hồi đất sẽ bao gồm như sau:

  • Tờ trình kèm theo dự thảo về thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
  • Văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trong trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa hoặc đất rừng phòng hộ hoặc đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trong các trường hợp được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho chủ trương thực hiện đầu tư;
  • Bản vẽ vị trí đất, ranh giới đất và diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện);
  • Trích lục bản đồ địa chính của thửa đất hoặc trích đo địa chính của thửa đất đối với các thửa đất nằm trong khu ranh giới khu đất thu bị hồi để thực hiện dự án.

Thứ hai, thông báo thu hồi đất sẽ thực hiện như sau:

  • Thông báo việc thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi;
  • Họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi;
  • Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
  • Niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

3.2. Thủ tục ra thông báo thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

Bước 1: Người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.

Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra, xác minh thực địa (khi cần thiết), trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất.

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

Quy định về thông báo thu hồi đất
Quy định về thông báo thu hồi đất

3.3. Thủ tục ra thông báo thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hàng năm cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức rà soát và có thông báo thu hồi đất về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn.

3.4. Thủ tục ra thông báo thu hồi đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Căn cứ điểm a và b khoản 2 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục ra thông báo thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được quy định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
  • Sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo thu hồi đất đến những người đang sử dụng đất trong khu vực đó.

4. Mẫu thông báo thu hồi đất

Luật Quang Huy xin giới thiệu mẫu Mẫu số 07 – Thông báo thu hồi đất Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của  Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Mẫu thông báo thu hồi đất sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tỉnh thực hiện ban hành cụ thể như sau:

TẢI MẪU THÔNG BÁO THU HỒI ĐẤT


5. Sau khi có thông báo thu hồi đất có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

Khi có thông báo thu hồi đất thì người sử dụng đất vẫn được thực hiện các quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013. Trong trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 4 và Khoản 5 Điều 95, Khoản 1 Điều 167, Khoản 1 Điều 168 và Điều 188 Luật Đất đai, Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 97 Luật Đất đai năm 2013 thì Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Do đó, khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thực hiện xác nhận thay đổi tên vào Giấy chứng nhận đã cấp để sang tên, trao Giấy chứng nhận đã được xác nhận thay đổi cho bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho thì cũng thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, đối với trường hợp có thông báo thu hồi đất, khi thực hiện trình tự, thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cơ quan giải quyết thủ tục có trách nhiệm gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định trước khi thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính nhưng không thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi tên trên Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho để bảo đảm phù hợp với quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.


6. Có thông báo thu hồi đất có được tách thửa không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai năm 2013 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch năm 2018 thì trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

Mặt khác, theo khoản 1 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 32/2014/QĐ-UBND, thửa đất xin tách thửa đã có quyết định thu hồi đất hoặc có văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai thì không được tách thửa.

Như vậy, dù đã có thông báo thu hồi đất nhưng chưa có quyết định thu hồi đất hoặc có văn bản về chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai thì vẫn được phép tách thửa.


7. Thông báo thu hồi đất và quyết định thu hồi đất có gì khác nhau?

Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

Theo quy định của Luật đất đai thì thông báo thu hồi đất phải được gửi đến cho người thu hồi đất trước khi có quyết định thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích thông báo tới người sử dụng đất về kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm trước khi thực hiện thu hồi đất.

Còn quyết định thu hồi đất là văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích yêu cầu người sử dụng đất chấp hành thực hiện việc bàn giao lại đất bị thu hồi.  Khi đã có quyết định thu hồi đất thì quyền sử dụng đất không còn nữa, nhà nước sẽ thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định và tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Như vậy, có thể hiểu rằng thông báo thu hồi đất và quyết định thu hồi đất là hai văn bản hành chính khác nhau, được ban hành nhằm mục đích thu lại quyền sử dụng đất nhưng quyết định thu hồi đất mang tính mệnh lệnh bắt buộc thực hiện và được yêu cầu trước đến người sử dụng đất bởi thông báo thu hồi đất.


8. Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013;
  • Luật liên quan đến quy hoạch năm 2018;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đất đai;
  • Quyết định 32/2014/QĐ-UBND.

Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn của chúng tôi về việc thông báo thu hồi đất. Mục đích của việc thông báo là giúp người dân biết trước được các chủ trương của Nhà nước về thu hồi đất, từ đó để người dân chủ động có phương án ổn định lại cuộc sống.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất khi bị thu hồi mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi bị thu hồi đất trong cả nước.

Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.

Trân trọng./.

Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!
5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Luật sư Nguyễn Huy Khánh
Giám đốc điều hành của Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Có nhiều kinh nghiệm tư vấn và tranh tụng trong các lĩnh vực dân sự, hình sự, đất đai, hành chính.
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top
Mục lục