Thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả

Quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền tác giả 2020
Luật Quang Huy có cung cấp dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, logo, quyền tác giả, sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp,...và tất cả dịch vụ khác liên quan tới sở hữu trí tuệ. Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ hotline 09.678910.86 để được tư vấn miễn phí. Xin cảm ơn.

Pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện nay luôn coi trọng, tạo điều kiện tốt nhất để các chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan có thể bảo vệ được tốt nhất quyền lợi của mình. Do đó ngoài việc quy định về cơ chế bảo hộ cho các đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan thì pháp luật còn cho phép chủ thể của các quyền này có thể chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan.

Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này cũng như có thể nắm rõ được các quy định về chuyển nhượng quyền tác giả, xin mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của bạn về chuyển nhượng quyền tác giả.


1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả là gì?

Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả là chế định được quy định tại Chương IV Luật Sở hữu trí tuệ 2019, trong đó mục I của chương này bao gồm những quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan.

Theo đó căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ, chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền:

  • Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Quyền tài sản, hoặc quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình/của tổ chức phát song cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Ngoài ra, các quyền nhân thân khác như: quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố; quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm của tác giả và của người biểu diễn thì  không được chuyển nhượng.

Đối với việc chuyển nhượng quyền tác giả trong trường hợp đối tượng được bảo hộ có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu trừ trường hợp đồng chủ sở hữu mà tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình có phần riêng biệt thì chủ sở hữu có quyền chuyển nhượng phần riêng biệt của mình mà không cần có sự thỏa thuận của cá đồng chủ sở hữu.


2. Chủ sở hữu quyền tác giả

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản, quyền công bố tác phẩm.

Hiện nay, chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:

  • Chủ sở hữu quyền tác giả nguyên thủy là tác giả;
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả;
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là người nhận chuyển nhượng quyền tác giả;
  • Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước.

3. Chủ sở hữu quyền liên quan tới quyền tác giả

Pháp luật hiện hành có quy định chủ sở hữu quyền liên quan tới quyền tác giả bao gồm:

  • Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
  • Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
  • Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.

4. Điều kiện chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan tới tác giả

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành  thì chủ sở hữu quyền tác giả; chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển giao quyền sở hữu của mình đối với quyền tác giả, quyền liên quan. Tuy nhiên, khi chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, các bên cần đáp ứng điều kiện sau:

  • Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân; trừ quyền công bố tác phẩm.
  • Người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân như quyền được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn; Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

Theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền như:

4.1. Đối với quyền tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả được chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền:

  • Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  • Làm tác phẩm phái sinh;
  • Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  • Sao chép tác phẩm;
  • Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
  • Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
  • Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

4.2. Đối với quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan được chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền:

  • Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
  • Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
  • Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được; trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
  • Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán; cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
  • Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
  • Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
  • Định hình chương trình phát sóng của mình;
  • Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.

Lưu ý: Đối với các quyền nhân thân như: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả hoặc được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn; bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn là những quyền không được chuyển nhượng.

Quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền tác giả 2020
Quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền tác giả 2020

5. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền tác giả

5.1. Bước 1: Chuẩn bị hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả

Để chuyển nhượng quyền tác giả, các bên cần làm hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả theo quy định tại Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2019, theo đó hợp đồng chuyển nhượng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Tên, địa chỉ đầy đủ của các bên: bên chuyển nhượng và bên nhận quyền nhượng;
  • Căn cứ và phạm vi chuyển nhượng;
  • Giá, phương thức thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

5.2. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan;
  • 02 bản sao tác phẩm /bản định hình;
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp hồ sơ (Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan);
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu chủ sở hữu là pháp nhân; hoặc CMND/CCCD nếu chủ sở hữu là cá nhân của bên nhận chuyển nhượng và bên chuyển nhượng;
  • Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu (trường hợp quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung);
  • Giấy ủy quyền (nếu bên được chuyển nhượng ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ).

5.3. Bước 3: Nộp hồ sơ

Người nộp hồ sơ tiến hành nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện đến một trong ba địa chỉ sau:

  • Thành phố Hà Nội: Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan thuộc Cục Bản quyền tác giả tại Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội, TP. Hà Nội.
  • Thành phố Hồ Chí Minh: Văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả tại Số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
  • Thành phố Đà Nẵng:Văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả tại Số 01 Đường An Nhơn 7, Phường An Hải Bắc, Quận Sơn Trà, TP. Đà Nẵng.

5.4. Bước 4: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ thì Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, Cục Bản quyền tác giả sẽ tiến hành thẩm định đơn:

  • Nếu đơn của bạn đáp ứng được đầy đủ các điều kiện chuyển nhượng, Cục Bản quyền tác giả sẽ ra thông báo quyết định chấp nhận hợp lệ và yêu cầu bạn nộp các khoản phí đăng ký theo quy định.
  • Trong trường hợp hồ sơ của bạn chưa hợp lệ, Cục bản quyền  sẽ thông báo từ chối và nêu rõ lý do bằng văn bản và hướng dẫn cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung hoặc có phản hồi về quyết định này.

5.5. Bước 5: Trả kết quả

Khi có xác nhận hồ sơ hợp lệ và quyết định chấp nhận hợp lệ, người nộp đơn tiến hành nộp các khoản lệ phí quy định và thủ tục đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được hoàn tất.


6. Lệ phí chuyển giao quyền tác giả là bao nhiêu?

Đối với phí, lệ phí chuyển giao quyền tác giả được quy định tại Điều 4 Thông tư số 211/2016/TT-BTC, theo đó các khoản lệ phí mà người nộp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ phụ thuộc vào loại hình tác phẩm mà doanh nghiệp/cá nhân muốn đăng ký như sau:

Stt Loại hình tác phẩm Mức thu

(đồng/Giấy chứng nhận)

I Đăng ký quyền tác giả
1 a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết);

b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

c) Tác phẩm báo chí;

d) Tác phẩm âm nhạc;

đ) Tác phẩm nhiếp ảnh.

100.000
2 a) Tác phẩm kiến trúc;

b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học.

300.000
3 a) Tác phẩm tạo hình;

b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng.

400.000
4 a) Tác phẩm điện ảnh;

b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa.

500.000
5 Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính 600.000
II Đăng ký quyền liên quan đến tác giả
1 Cuộc biểu diễn được định hình trên:
a) Bản ghi âm;

b) Bản ghi hình;

c) Chương trình phát sóng.

200.000

300.000

500.000

2 Bản ghi âm 200.000
3 Bản ghi hình 300.000
4 Chương trình phát sóng 500.000

7. Thời gian đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả

Theo Luật sở hữu trí tuệ hiện hành có quy định thời gian đăng ký việc chuyển nhượng quyền tác giả là 15 ngày làm việc tính từ ngày hồ sơ được nộp và được Cục Bản quyền tác giả chấp nhận hợp lệ.


8. Cơ sở pháp lý

  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019;
  • Thông tư số 211/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề chuyển nhượng quyền tác giả. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn có thể nắm được các vấn đề liên quan đến chuyển giao quyền tác giả.

Nếu nội dung bài viết còn chưa rõ, hoặc bạn cần tư vấn, hỏi đáp thêm về dịch vụ hỗ trợ bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật Sở hữu trí tuệ qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)
Nguyễn Quang Huy
Nguyễn Quang Huy
Cố vấn cao cấp, giảng viên khoa pháp luật kinh tế – trường Đại học Luật Hà Nội. Tốt nghiệp Thạc sĩ Luật Đại học Duke (Hoa Kỳ), có nhiều kinh nghiệm làm việc tại các công ty luật lớn trên thế giới.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
chat-zalo
phone-call

GỌI 09.678910.86 NGAY

Scroll to Top