Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!

Điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp là gì? Thủ tục cấp giấy giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất lâm nghiệp như thế nào, các bước thực hiện ra sao? Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp mất bao lâu?

Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ tư vấn cho các bạn về các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.


1. Đất lâm nghiệp là gì?

Đất lâm nghiệp là một trong những loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp quy định tại Luật đất đai 2013. Đất lâm nghiệp bao gồm đất trồng rừng, đất rừng tự nhiên, đất nuôi dưỡng làm giàu rừng, đất quy định tái sinh phục hồi rừng hay dùng cho nghiên cứu thí nghiệm về rừng.

Chúng ta có thể phân biệt các loại đất lâm nghiệp như sau:

  • Đất rừng phòng hộ thường ở khu vực đầu nguồn, cây cối mọc dày đặc, có thể là đồi núi hoặc đất cát. Luật pháp Việt Nam quy định về phân chia rừng, trong đó có rừng phòng hộ. Đây là loại rừng có vai trò lưu giữ, bảo vệ, ngăn chặn nguồn nước. Nước là yếu tố chính làm trôi đất, đá, tàn phá thiên nhiên. Rừng phòng hộ bao gồm cây cối dày đặc, ngăn ngừa hiện tượng xói mòn, đất trống đồi trọc. Vào mùa mưa dễ xảy ra hiện tượng lũ quét, lũ ống, rừng phòng hộ ngăn chặn được điều này.
  • Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Bên cạnh đó, đất rừng sản xuất cũng có thể được kết hợp với những khu giải trí, nghỉ dưỡng mang đến nhiều dịch vụ môi trường rừng.
  • Đất rừng đặc dụng bao gồm: đất có rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất có rừng đặc dụng là rừng trồng và đất đang được sử dụng để bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng.

2. Điều kiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

Vì đất lâm nghiệp thuộc nhóm đất nông nghiệp quy định tại Luật đất đai 2013 nên điều kiện xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp được căn cứ dựa vào điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Bên cạnh đó, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai cũng chỉ rõ các điều kiện để được chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và chứng nhận quyền sở hữu đối với cây lâu năm. Cụ thể:

Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:

  • Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
  • Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
  • Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
  • Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ trên mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
  • Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
  • Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
  • Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ nêu trên, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Mặt khác, chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó
  • Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
  • Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ theo quy định thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
  • Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;
  • Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo theo quy định, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

3. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

Như đã trình bày ở trên, chủ thể sử dụng đất lâm nghiệp có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có đầy đủ các giấy tờ sau đây:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp;
  • Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật đất đai 2013 (nếu có) được chúng tôi liệt kê dưới đây:
  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ;
  • Chủ sở hữu sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
  • Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
  • Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
  • Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường của người sử dụng đất;
  • Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (Trong trường hợp người sử dụng đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận).

4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp sẽ được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. Cụ thể cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất.


5. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp

5.1 Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Chủ sở hữu đất lâm nghiệp chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết nêu trên và nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã nơi có đất lâm nghiệp.

5.2 Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

5.3 Bước 3: Trả kết quả

Trường hợp hợp hồ sơ hợp lệ thì chủ sở hữu đất không có đường đi sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.


6. Phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp?

Đối với thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, pháp luật nước ta hiện nay không tính phí. Có thể thấy rằng nhà nước ta đang rất tạo điều kiện để nhân dân bảo vệ rừng, nhất là rừng sản xuất.


7. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp mất bao lâu?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp sẽ được cấp cho chủ sở hữu đất sau 30 ngày kể từ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.


8. Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

Qua bài viết này chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn nắm được rõ về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài tài sản gắn liền với đất lâm nghiệp.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là hỗ trợ các thủ tục liên quan đến sổ đỏ và là Luật sư biện hộ cho nhiều tranh chấp Đất đai trong cả nước.

Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.

Trân trọng./.

Bạn cần tư vấn luật đất đai?
Liên hệ 1900.6784 để được luật sư giải đáp hoàn toàn miễn phí!
5/5 - (1 bình chọn)
Đội ngũ tác giả Công ty Luật Quang Huy
Đội ngũ tác giả Công ty Luật Quang Huy
Với phương châm "Luật sư của mọi nhà", Luật Quang Huy đang nỗ lực không ngừng để tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc, an toàn cho Quý khách hàng!
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top