Quy định của pháp luật về lệ phí môn bài

9 điều bạn phải biết về thuế môn bài

Theo quy định thuế môn bài là khoản tiền phải nộp định kỳ hàng năm hoặc khi mới ra sản xuất, kinh doanh. Vậy đối tượng nào phải nộp thuế môn bài? Trường hợp chậm nộp thuế môn bài thì mức phạt là bao nhiêu? Tất cả những vấn đề này sẽ được Luật Quang Huy giải đáp trong bài viết dưới đây.


1. Thuế môn bài là gì?

Thuế môn bài hiện nay được gọi là lệ phí môn bài, đây là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Hiểu đơn giản, đây là mức thuế doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh phải nộp hàng năm cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

Mức thu thuế môn bài được phân theo bậc và dựa vào số vốn đăng ký của doanh nghiệp, bên cạnh đó cũng có thể dựa theo doanh thu của năm kinh doanh kế trước hay giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước, điều này còn tùy thuộc vào các quốc gia và địa phương theo quy định của pháp luật.

Thuế môn bài trong tiếng Anh là Business-license tax (BLT). Cụm từ này dịch ra có nghĩa là thuế cấp phép kinh doanh, thuế phải đóng khi đi vào kinh doanh. Ở Việt Nam, trong các văn bản pháp luật hiện hành sử dụng thuật ngữ “lệ phí môn bài” chứ không dùng từ “thuế môn bài”.


2. Thuế môn bài với lệ phí môn bài có phải là một không?

2.1. Thuế môn bài với lệ phí môn bài đâu là cách gọi chính xác?

Đầu tiên: Về thuế môn bài được sử dụng trước ngày 01/01/2017

Thuế môn bài lần đầu được đề cập trong Nghị quyết 200-NQ/TVQH về ấn định thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác xã và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp năm 1966; được quy định rõ tại Pháp lệnh 10-LCT/HĐNN7 sửa đổi một số điều về thuế công thương nghiệp năm 1983 do Hội đồng Nhà nước ban hành.

Theo Pháp lệnh này thì thuế môn bài là một trong những loại thuế thuộc thuế công thương nghiệp bên cạnh các loại thuế khác như: Thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức doanh nghiệp, thuế buôn chuyến.

Đối tượng nộp thuế môn bài là các tổ chức và cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn từng chuyến hàng.

Thứ hai: Về lệ phí môn bài

Từ ngày 01/01/2017, chuyển sang sử dụng thuật ngữ lệ phí môn bài

Căn cứ khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều 23 Luật Phí và lệ phí năm 2015  thì Luật Phí và lệ phí có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và bãi bỏ Chương IV-A về thuế môn bài quy định tại Nghị quyết 200/NQ-TVQH ngày 18/01/1966 của Ủy ban thường vụ Quốc hội được sửa đổi, bổ sung bởi Pháp lệnh 10-LCT/HĐNN7…

Để hướng dẫn lệ phí môn bài quy định tại Luật Phí và lệ phí năm 2015 thì Chính phủ đã ban hành Nghị định 139/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.

Như vậy, từ ngày 01/01/2017 thì thuật ngữ thuế môn bài được thay thế bởi lệ phí môn bài. Về bản chất đây vẫn là khoản tiền mà doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh phải nộp hàng năm cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

Thuế môn bài với lệ phí môn bài có phải là một?
Thuế môn bài với lệ phí môn bài có phải là một?

2.2. Thuế môn bài với lệ phí môn bài có phải là một?

Luật Phí và lệ phí năm 2015 và Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định lệ phí môn bài thay thế thuế môn bài.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019, nếu sử dụng thuật ngữ thuế thì khi đó thuế môn bài sẽ là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mang tính chất bắt buộc mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định của các luật thuế phải nộp.

Nếu sử dụng thuật ngữ lệ phí thì khi đó lệ phí môn bài là một trong các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí năm 2015, lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý Nhà nước.

Theo đó, lệ phí môn bài là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp để được sản xuất, kinh doanh. Hay nói cách khác, lệ phí môn bài là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp để có đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh; lệ phí môn bài được nộp định kỳ hàng năm hoặc khi mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Như vậy, thuế môn bài và lệ phí môn về bản chất vẫn là một. Đây vẫn là khoản tiền mà  tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải nộp hàng năm phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên thì hiện nay cách gọi chính xác nhất là lệ phí môn bài.

Đối tượng nộp thuế môn bài

Căn cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp được miễn, bao gồm:

TT Đối tượng nộp lệ phí môn bài
1 Doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
2 Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
3 Đơn vị sự nghiệp.
4 Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5 Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6 Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức từ thứ tự số 1 đến số 5.
7 Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

3. Các trường hợp được miễn thuế môn bài

Mười trường hợp sau sẽ được miễn lệ phí môn bài:

Thứ nhất, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Thứ hai, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Thứ ba, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

Thứ tư, tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

Thứ năm, điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

Thứ sáu, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Thứ bảy, quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của ủy ban Dân tộc

Thứ tám, miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

  • Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới);
  • Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh;
  • Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài

Thứ chín, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

  • Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài;
  • Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài;
  • Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Mười, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.


4. Bậc thuế môn bài và mức nộp thuế môn bài

4.1. Bậc thuế và mức nộp thuế môn bài áp dụng tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

TT Đối tượng và căn cứ thu Bậc Mức Nộp
1 Tổ chức có vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc vốn đầu tư  ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên 10 tỷ đồng Bậc 1 03 triệu đồng/năm
2 Tổ chức có vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc vốn đầu tư  ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống Bậc 2 02 triệu đồng/năm
3 Văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác Bậc 3 01 triệu đồng/năm

Doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi từ hộ kinh doanh (gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp):

Khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm sẽ nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm và Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm (tổ chức theo thứ tự 1 và 2) có thay đổi vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ thì căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.

Trường hợp vốn điều lệ/vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra Việt Nam đồng để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí nộp tiền vào ngân sách.

Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí năm tạm ngừng kinh doanh khi đáp ứng 02 điều kiện sau:

  • Văn bản xin tạm ngừng sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm);
  • Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng sản xuất, kinh doanh.

Riêng trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh mà không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

4.2. Bậc thuế và mức nộp lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình

TT Doanh thu Mức nộp
1 Trên 500 triệu đồng/năm 01 triệu đồng/năm
2 Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm
3 Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.

Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện:

Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

4.3. Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài

Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, trừ cá nhân cho thuê tài sản:

  • Là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh;
  • Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề.

Cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản:

  • Là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế;
  • Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản;
  • Nếu hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.

5. Thời hạn nộp thuế môn bài

Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Đối với người nộp thuế đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.

Trường hợp người nộp thuế có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.

Doanh nghiệp mới thành lập hạn nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nếu mới thành lập nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì hạn nộp chậm nhất là trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận giấy đăng ký kinh doanh.

Những doanh nghiệp đang hoạt động nếu trong năm không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp thì không phải nộp tờ khai thuế môn bài cho các năm sau (Chỉ cần nộp tiền thuế trước ngày 30/1/ của năm sau). Nếu có sự thay đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo, thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi. Thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài.


6. Địa điểm kê khai nộp thuế môn bài

Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.

Người nộp thuế kinh doanh không có địa điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác… nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.

Nếu Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý Doanh nghiệp

Nếu đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.

9 điều bạn phải biết về thuế môn bài
9 điều bạn phải biết về thuế môn bài

7. Mức phạt khi chậm nộp thuế môn bài

7.1. Mức phạt đối với hành vi vi phạm nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài

Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tùy thuộc vào thời gian chậm nộp và mức xử phạt sẽ khác nhau, cụ thể:

Hình thức Mức phạt Hành vi vi phạm
Cảnh cáo Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 – 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
Phạt tiền Từ 02 – 05 triệu đồng Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 – 30 ngày, trừ trường hợp cảnh cáo ở trên.
Từ 05 – 08 triệu đồng Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 31 – 60 ngày.
Từ 08 – 15 triệu đồng Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 61 – 90 ngày.

Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Từ 15 – 25 triệu đồng Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.

Lưu ý: Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp 11.5 triệu đồng.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.

Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với 02 hành vi sau:

  • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

7.2. Tiền chậm nộp tiền vi phạm hành chính về thuế

Căn cứ Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, tiền phạt chậm nộp 01 ngày được tính như sau:

Tiền chậm nộp tiền phạt 01 ngày = 0.05% x Tiền phạt chậm nộp

Lưu ý:

Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.

Không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:

  • Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
  • Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt;
  • Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.

Nếu tổ chức, cá nhân không tự giác nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm thông báo, đôn đốc tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo quy định.


8. Mã chương và mã tiểu mục của lệ phí môn bài

Điều này được hướng dẫn tại Thông tư số 302/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/11/2016 có hiệu lực từ 1/1/2017 về quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước, trong đó bổ sung tiểu mục hạch toán lệ phí môn bài, trong đó tiểu mục lệ phí môn bài (hay còn gọi là mã ndkt) mới được ghi như sau:

TT Vốn đăng ký Bậc thuế môn bài Mức lệ phí môn bài Tiểu mục
1 Trên 10 tỷ đồng Bậc 1 3,000,000 2862
2 10 tỷ đồng trở xuống Bậc 2 2,000,000 2863
3 Chi nhánh, Văn phòng đại diện, Địa điểm kinh doanh, Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác Bậc 3 1,000,000 2864

Bậc thuế, và tiểu mục lệ phí môn bài:

Đối với lệ phí môn bài phát sinh và nộp từ năm 2017: bổ sung các mã Nội dung kinh tế (NDKT): 2862, 2863, 2864, chi tiết như sau:

Mã mục 1800 bao gồm các mã nội dung kinh tế: 1801, 1802,…1806, 1849 được chuyển thành mã tiểu mục từ năm 2016 trở về trước.

  • Lệ phí môn bài mức 1 đối với doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài 3.000.000 đồng/năm và hộ kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài mức 1.000.000 đồng/năm: Ghi tiểu mục 2862;
  • Lệ phí môn bài mức 2 đối với doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài 2.000.000 đồng/năm và hộ kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài mức 500.000 đồng/năm: Ghi tiểu mục 2863;
  • Lệ phí môn bài mức 3 đối với doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài 1.000.000 đồng/năm và hộ kinh doanh phải nộp lệ  phí môn bài mức 300.000 đồng/năm: Ghi tiểu mục 2864;

Các doanh nghiệp căn cứ để xác định mức lệ phí môn bài phải nộp và nộp đúng tiểu mục. Nếu nộp nhầm sẽ coi như chưa nộp và làm thủ tục điều chỉnh mất rất nhiều thời gian. Thời hạn nộp tiền lệ phí môn bài hàng năm là: 30/01 của năm tiếp theo khi thành lập; Nếu nộp muộn sẽ bị phạt nộp chậm thuế môn bài theo tiểu mục 4944


9. Lưu ý khi nộp thuế môn bài

Nếu người nộp thuế thành lập trong thời gian 6 tháng đầu năm, phải nộp lệ phí môn bài cả năm.

Nếu người nộp thuế thành lập trong 6 tháng cuối năm (cụ thể từ 1/7 hàng năm), phải nộp lệ phí môn bài ½ năm so với mức lệ phí môn bài ở trên.

Nếu người nộp thuế sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.


10. Cơ sở pháp lý

  • Luật Phí và lệ phí năm 2015;
  • Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017;
  • Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài;
  • Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
  • Thông tư 302//2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài;
  • Thông tư 65/2020/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 302//2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề thuế môn bài theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn thuế môn bài trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Kiểm toán viên (CPA) – Hiện là cố vấn thuế cao cấp cho nhiều doanh nghiệp lớn trên toàn quốc với 20 năm kinh nghiệm thực tiễn
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top
Mục lục