Có tính thuế GTGT hàng xuất khẩu hay không?

Có tính thuế GTGT hàng xuất khẩu hay không?
Nếu cần được hỗ trợ về thuế VAT, vui lòng gọi Tổng đài 1900.6795 để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra, nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán - thuế, bạn vui lòng liên hệ hotline 09.678910.86. Trân trọng.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài. Hàng xuất khẩu này phải chịu 1 số loại thuế, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (GTGT). Bài viết sau đây của Luật Quang Huy sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc liên quan tính thuế GTGT hàng xuất khẩu.


1. Hàng xuất khẩu có chịu thuế GTGT không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài). Do đó, hàng xuất khẩu vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định.

Cụ thể như thế nào chúng tôi sẽ trình bày ở nội dung tiếp theo.


2. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu?

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

  • Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu;
  • Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu;
  • Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.
  • Tỷ giá tính thuế;
  • Đồng tiền nộp thuế.

3. Giá tính thuế GTGT hàng xuất khẩu?

Giá tính thuế xuất nhập khẩu được áp dụng theo quy định đối với từng trường hợp sau đây:

  • Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng;
  • Ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nếu có hợp đồng mua bán và có đủ các chứng từ hợp lệ đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng;
  • Trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định. Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố.

4. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu?

Một đặc thù của nền kinh tế hiện nay, kể cả Việt Nam là hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra rất mạnh mẽ. Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016 thì hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất 0%.

Theo đó, hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:

Hàng hóa xuất khẩu được áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 0% bao gồm trường hợp sau đây:

  • Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
  • Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
  • Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
  • Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
Có tính thuế GTGT hàng xuất khẩu hay không?
Có tính thuế GTGT hàng xuất khẩu hay không?

Các trường hợp được coi là xuất khẩu khác theo quy định như sau:

  • Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài (có thể hiểu là sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau);

Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện gia công cho công ty X có trụ sở ở Singapore, không có đại diện ở Việt Nam, hợp đồng gia công 500.000 chi tiết gia công cơ khí, sản phẩm sau khi gia công, công ty X chỉ định A giao cho 1 doanh nghiệp C tại Việt Nam để tiếp tục hoàn thiện. Doanh thu hoạt động gia công của công ty A thuộc trường hợp tính thuế giá trị gia tăng 0%. Công ty thực hiện thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp theo quy định của cơ quan hải quan.

  • Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định (đối tượng cung ứng là cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng có địa điểm giao hàng tại Việt Nam theo yêu cầu của bên cung ứng);
  • Hàng hóa xuất khẩu phục vụ nhu cầu tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

Lưu ý:

  • Cá nhân ở nước ngoài trong trường hợp này gồm: người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ;
  • Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Dịch vụ xuất khẩu được hưởng mức thuế suất giá trị gia tăng 0% bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiêu dùng ngoài Việt Nam (đối tượng không cư trú tại Việt Nam, cá nhân tổ chức Việt Nam ở nước ngoài hoặc ở nước ngoài trong thời gian cung ứng dịch vụ);
  • Dịch vụ cung ứng trực tiếp cho đối tượng là tổ chức, cá nhân tại khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan. Trong đó:
  • Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
  • Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
  • Trường hợp hai chủ thể nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam ký hợp đồng dịch vụ mà việc cung cấp diễn ra cả trong và ngoài Việt Nam thì chỉ phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam mới được tính thuế 0% (trừ dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng). Nếu hợp đồng thỏa thuận không quy định rõ phần dịch vụ được thực hiện ở Việt Nam và ở ngoài Việt Nam, thì phần được tính áp thuế có thể dựa theo tỷ lệ % chi phí phát sinh ở Việt Nam so với tổng chi phí của cả phần dịch vụ phát sinh ngoài Việt Nam.

Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016 và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC, những đối tượng không chịu thuế suất giá trị gia tăng 0% bao gồm những trường hợp sau đây:

Hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài:

  • Tái bảo hiểm ra nước ngoài (chuyển trách nhiệm bảo hiểm giữa các doanh nghiệp);
  • Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
  • Chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh;
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan);
  • Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản;
  • Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu (Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào);
  • Hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Một số hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan dưới đây cũng thuộc nhóm không áp dụng thuế suất 0%:

  • Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
  • Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
  • Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);

Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

  • Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
  • Dịch vụ thanh toán qua mạng;
  • Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

5. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng với hàng xuất khẩu?

Căn cứ theo Điều 9 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016, có hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Theo đó, phương pháp tính thuế giá trị gia tăng với hàng xuất khẩu được áp dụng theo phương pháp khấu trừ.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng xuất khẩu được quy định như sau:

Đối với hàng hóa xuất khẩu:

  • Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
  • Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
  • Tờ khai hải quan theo hướng dẫn về thủ tục hải quan trừ một số trường hợp không cần tờ khai hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Lưu ý: Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:

  • Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng;
  • Chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…;
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài;
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

Đối với dịch vụ xuất khẩu:

  • Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
  • Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
  • Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.

6. Cách tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu?

Công thức tính  thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu được quy định như sau:

Số tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan x Giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa x Thuế suất của từng mặt hàng

Trong đó:

  • Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng. Cụ thể, giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu tính theo FOB như sau:
Giá tính thuế = Giá FOB + Chi phí vận tải + chi phí bảo hiểm (nếu có)
  • Thuế suất của từng mặt hàng: được quy định tại Thông tư 38/2015/TTBTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính;

Ví dụ: Doanh nghiệp A tại Việt Nam xuất khẩu bút chì. Theo đó, doanh nghiệp A ký hợp đồng xuất khẩu hàng 1200 bút chì, giá FOB là 6 USD/1 sản phẩm, hợp đồng có quy định thanh toán chậm sau 6 tháng với lãi suất 0,3 % tháng, thuế xuất khẩu 3%, tỷ giá là 1USD = 20000 VND. Như vậy, thuế giá trị gia tăng khi doanh nghiệp A xuất khẩu bút chì là:

Thuế xuất khẩu = 1.200 x 6 x 20.000 x 3% x (1 + 0,3% x 6) = 4.397.760 (đồng)


7. Cơ sở pháp lý

  • Luật quản lý thuế năm 2019;
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;
  • Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016  của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
  • Thông tư số 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề: hàng xuất khẩu có chịu thuế giá trị gia tăng không.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn Thuế giá trị gia tăng trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Kiểm toán viên (CPA) – Hiện là cố vấn thuế cao cấp cho nhiều doanh nghiệp lớn trên toàn quốc với 20 năm kinh nghiệm thực tiễn
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

TỔNG ĐÀI HỖ TRỢ THUẾ

Scroll to Top
Mục lục