Cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ

Cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ
Nếu cần được hỗ trợ về thuế VAT, vui lòng gọi Tổng đài 1900.6795 để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra, nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán - thuế, bạn vui lòng liên hệ hotline 09.678910.86. Trân trọng.

Để được khấu trừ thuế thì phải hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ. Vậy cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ vào TK 133 như thế nào? Bài viết sau đây của Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn cách hạch toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.


1. Nguyên tắc kế toán TK 1331?

Nguyên tắc kế toán TK 1331 được quy định như sau:

  • Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp;
  • Kế toán phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
  • Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
  • Việc xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 133?

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 133 như sau:

Bên nợ Bên có
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
  • Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ;
  • Kết chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ;
  • Thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư, hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được chiết khấu, giảm giá;
  • Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn được khấu trừ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn lại nhưng Ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.

Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 1331 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
  • Tài khoản 1332 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế giá trị gia tăng đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.

3. Cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ vào TK 133?

Khi mua hàng tồn kho, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, ghi:

  • Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 217, 611 (giá chưa có thuế giá trị gia tăng)
  • Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331, 1332)
  • Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).

Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, ghi:

  • Nợ các TK 154, 642, 241, 242,… (giá chưa có thuế giá trị gia tăng)
  • Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
  • Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).

Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, tài sản cố định:

Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, tài sản cố định thì hạch toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ như sau:

  • Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, tài sản cố định nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (theo tỷ giá giao dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi:
  • Nợ TK 152, 153, 156, 211
  • Có TK 331 – Phải trả cho người bán
  • Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312) (nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
  • Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
  • Có TK 33381 – Thuế Bảo vệ môi trường
  • Có các TK 111, 112, …
  • Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
  • Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331, 1332)
  • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).

Trường hợp không hạch toán riêng được thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:

  • Trường hợp không hạch toán riêng được thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ  thì hạch toán như sau:
  • Khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, ghi:
  1. Nợ các TK 152, 153, 156, 211 (giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng)
  2. Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (thuế giá trị gia tăng đầu vào)
  3. Có các TK 111, 112, 331,…
  • Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Đối với số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
  1. Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  2. Có TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331).

Khi mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho), nếu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, ghi:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng)
  • Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
  • Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).

Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất:

Căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế số giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112, 331 (tổng giá thanh toán)
  • Có TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)
  • Có các TK 152, 153, 156, 211,… (giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng).

Vật tư, hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất:

Vật tư, hàng hóa, tài sản cố định mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất,  xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào của số hàng hóa này không được khấu trừ thì hạch toán như sau:

  • Trường hợp thuế giá trị gia tăng của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
  • Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
  • Có TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331, 1332).
  • Trường hợp thuế giá trị gia tăng của vật tư, hàng hoá, tài sản cố định mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:
  • Nợ các TK 111, 334,… (số thu bồi thường)
  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu được tính vào chi phí)
  • Có TK 138 – Phải thu khác (1381)
  • Có TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).

Xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ vào số thuế giá trị gia tăng đầu ra:

Cuối tháng, kế toán xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ vào số thuế giá trị gia tăng đầu ra khi xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33311)
  • Có TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Khi được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ:

Khi được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ, ghi:

  • Nợ các TK 111, 112,….
  • Có TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (TK 1331).

4. Công thức tính thuế giá trị gia tăng được khấu trừ?

Cách xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ được xác định như sau:

Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ = Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ + Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang (nếu có)

Trong đó:

  • Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là số thuế giá trị gia tăng đáp ứng được điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.
  • Thuế giá trị gia tăng đầu vào được xác định bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, số thuế giá trị gia tăng ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
  • Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ là số thuế giá trị gia tăng không đáp ứng được điều kiện, nguyên tắc về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.
  • Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Lưu ý: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC để xác định giá chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

  • Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

Ví dụ: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù: Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế giá trị gia tăng), dịch vụ này chịu thuế là 10%.

Theo đó, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tính như sau:

110 triệu đồng / (1 + 10%) x 10% = 10 triệu đồng

Như vậy, giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế giá trị gia tăng là 10 triệu đồng.

  • Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang (nếu có):

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Thông tư 2019/2013/TT-BTC, cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Do đó, nếu như kỳ trước doanh nghiệp bạn có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được chuyển sang kỳ tiếp theo để khấu trừ tiếp.

Cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ
Cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ

5. Điều kiện ghi nhận thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ?

5.1. Điều kiện chung khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, điều kiện chung để khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ bao gồm 2 điều kiện như sau:

5.1.1. Về hóa đơn, chứng từ

Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khác để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào thì phải có:

  • Với hàng hóa mua trong nước: có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp;
  • Với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu: có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng tờ khai nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà cung cấp nước ngoài.

5.1.2. Về phương thức thanh toán

Thanh toán không dùng tiền mặt (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ một nhà cung cấp trong 1 ngày từ 20.000.000 đồng trở lên (bao gồm thuế giá trị gia tăng), trong đó chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm:

b.1) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng:

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC, chứng từ thanh toán qua ngân hàng được quy định như sau:

  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như: séc; ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi; ủy nhiệm thu; nhờ thu; thẻ ngân hàng; thẻ tín dụng; sim điện thoại (ví điện tử); các hình thức thanh toán khác theo quy định bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán;
  • Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên;
  • Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế giá trị gia tăng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.

Lưu ý: Đối với giao dịch mua bán với doanh nghiệp tư nhân, việc thanh toán có thể qua tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân. Bên mua thực hiện nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán không được chấp nhận là điều kiện được khấu trừ.

  • Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
  • Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh  vẫn thực hiện kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng nếu đủ điều kiện khấu trừ khác;
  • Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ thuế đầu vào kể cả trong trường hợp cơ quan thuế có quyết định thanh kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ.

b.2) Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác:

Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào gồm:

  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:
  • Biên bản đối chiếu số liệu;
  • Xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
  • Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của 03 bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như: Vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:
  • Hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó;
  • Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.
  • Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
  • Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thì cũng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Lưu ý:

  • Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế giá trị gia tăng.
  • Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.

5.2. Điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu?

Theo Điều 16, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục dưới đây:

  • Hợp đồng bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu cần có: hợp đồng ủy thác xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc biên nhận ủy thác xuất khẩu kèm biên bản đối chiếu công nợ định kỳ.

  • Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan theo quy định, kể cả đối với sản phẩm phần mềm dưới dạng cơ sở dữ liệu đóng gói cứng, ngoại trừ:
  • Sản phẩm phần mềm, dịch vụ qua phương tiện điện tử;
  • Xây dựng lắp đặt công trình trong khu phi thuế quan hoặc ở nước ngoài;
  • Điện nước, văn phòng phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho doanh nghiệp chế xuất lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng;
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc dưới hình thức được coi là thanh toán qua ngân hàng.
  • Đối với ủy thác xuất khẩu cần có: chứng từ thanh toán qua ngân hàng giữa phía nước ngoài và bên nhận ủy thác kèm chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên nhận ủy thác cho bên ủy thác xuất khẩu hoặc chứng từ thanh toán qua ngân hàng trực tiếp từ phía nước ngoài cho bên ủy thác xuất khẩu. Nếu thanh toán trực tiếp từ phía nước ngoài cho bên ủy thác xuất khẩu, việc thanh toán trực tiếp phải được quy định rõ trong hợp đồng.
  • Hóa đơn thương mại bán hàng hóa, dịch vụ.

5.3. Điều kiện được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ được coi như xuất khẩu?

Tùy từng loại hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà quy định về hồ sơ, thủ tục cần chuẩn bị sẽ khác nhau, cụ thể:

5.3.1. Đối với hàng hóa gia công chuyển tiếp, đơn vị cần chuẩn bị các chứng từ sau:

  • Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ lục ghi rõ nơi nhận hàng tại Việt Nam;
  • Hóa đơn giá trị gia tăng thể hiện rõ giá, số lượng và tên đơn vị nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài;
  • Phiếu chuyển tiếp có xác nhận của bên giao và bên nhận kèm xác nhận của hải quan có thẩm quyền quản lý hợp đồng gia công;
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

5.3.2. Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, đơn vị cần chuẩn bị các chứng từ sau:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
  • Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan;
  • Hóa đơn giá trị gia tăng thể hiện tên người mua nước ngoài, tên đơn vị nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ có tính thanh khoản cao;
  • Giấy phép đầu tư có nội dung phù hợp với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài.

5.3.3. Đối với hàng hóa xuất khẩu phục vụ công trình xây dựng ở nước ngoài, đơn vị cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Tờ khai hải quan;
  • Danh mục hàng hóa xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng;
  • Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

5.3.4. Đối với cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng hóa cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài & giao hàng tại nước ngoài, cần chuẩn bị các chứng từ sau:

  • Tờ khai hải quan;
  • Danh mục hàng hóa xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng;
  • Hợp đồng mua bán thể hiện điều kiện giao hàng, số lượng, loại và giá trị hàng hóa;
  • Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu);
  • Chứng từ thanh toán qua ngân hàng; hóa đơn giá trị gia tăng.

Lưu ý:

  • Đối với hàng hoá xuất khẩu, nếu không đáp ứng đủ các điều kiện trên nhưng đã có xác nhận của cơ quan hải quan, thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào nhưng không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra;
  • Đối với dịch vụ xuất khẩu, nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%, không phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.

6. Hồ sơ điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC cũng chỉ rõ những trường hợp kê khai bổ sung thuế, trong đó có bao gồm trường hợp kê khai bổ sung điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Theo đó có 02 trường hợp điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ bao gồm:

Trường hợp 01: Kê khai bổ sung điều chỉnh làm giảm số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ;

Trường hợp 02: Kê khai bổ sung điều chỉnh làm giảm số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ đồng thời làm tăng số thuế giá trị gia tăng.

Trong quá trình kê khai, khấu trừ thuế, doanh nghiệp có thể gặp các sai sót dẫn đến phải kê khai điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Theo đó, hồ sơ khai bổ sung hay hồ sơ điều chỉnh giảm thuế giá trị gia tăng được khấu trừ thường bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

  • Tờ khai thuế của kỳ phát sinh sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
  • Biên bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh theo đúng mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính;
  • Tài liệu kèm theo để giải thích số liệu trong biên bản giải trình kê khai bổ sung, điều chỉnh.

Lưu ý: Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC: Nếu sai sót xuất hiện là hóa đơn đầu vào, kế toán viên có thể kê khai bổ sung vào mọi thời điểm sau khi phát hiện sai sót, trước khi cơ quan thuế có quyết định thanh – kiểm tra.


7. Cơ sở pháp lý

  • Luật quản lý thuế năm 2019;
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế;
  • Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016  của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
  • Thông tư số 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề: Hạch toán thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn Thuế giá trị gia tăng trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Kiểm toán viên (CPA) – Hiện là cố vấn thuế cao cấp cho nhiều doanh nghiệp lớn trên toàn quốc với 20 năm kinh nghiệm thực tiễn
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

TỔNG ĐÀI HỖ TRỢ THUẾ

Scroll to Top

Tổng quan về bài viết

Mục lục