Cách tính thuế giá trị gia tăng (cách tính thuế VAT)

Cách tính thuế giá trị gia tăng (cách tính thuế VAT)
Nếu cần được hỗ trợ về thuế VAT, vui lòng gọi Tổng đài 1900.6795 để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra, nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán - thuế, bạn vui lòng liên hệ hotline 09.678910.86. Trân trọng.

Thuế giá trị gia tăng (thuế VAT) là một trong những loại thuế phổ biến nhất, áp dụng đối với hầu hết sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, vậy cách tính thuế giá trị gia tăng như thế nào? Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng ra sao? Hãy cùng Luật Quang Huy tìm hiểu và làm rõ các vấn đề này.


1. Cách tính thuế VAT là gì?

Thuế VAT (thuế giá trị gia tăng, thuế GTGT) là loại thuế gián thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng có xuất phát điểm từ nước Pháp; đất nước đầu tiên ban hành Luật thuế giá trị gia tăng trên thế giới vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng tiếng Pháp là Taxe sur la valeur ajoutée (TVA), tiếng Anh là Value Added Tax (VAT); và được dịch sang tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng.

Đây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng.

Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.

Như vậy, cách tính thuế VAT là cách tính thuế giá trị gia tăng cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng sẽ được tính dựa trên giá tính thuế và và mức thuế suất


2. Các loại thuế suất giá trị gia tăng

Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức thuế suất giá trị gia tăng là: 0 % ,5 % , 10 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó:

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu.

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ sau:

  • Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
  • Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
  • Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
  • Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
  • Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
  • Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, từ gỗ, măng và sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
  • Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm rỉ đường, bã mía, bã bùn;
  • Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
  • Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
  • Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
  • Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật Thuế GTGT 2008;
  • Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các trường hợp:

  • Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, hưởng thuế suất 0% và 5%;
  • Các mức thuế suất 5%, 10% được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Chẳng hạn: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.

Bên cạnh đó, cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất giá trị gia tăng khác nhau phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ. Nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Lưu ý: Trường hợp mức thuế giá trị gia tăng áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.

Cách tính thuế giá trị gia tăng (cách tính thuế VAT)
Cách tính thuế giá trị gia tăng (cách tính thuế VAT)

3. Công thức tính thuế giá trị gia tăng

 Thuế giá trị gia tăng = Giá tính thuế giá trị gia tăng x Thuế suất thuế giá trị gia tăng

4. Giá tính thuế giá trị gia tăng

Giá tính thuế được quy định theo Luật thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013 như sau:

Ðối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại Việt Nam, giá chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng không xác định cụ thể số thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngoài.

Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Ðối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị…không phân biệt loại tài sản và hình thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế.

Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có thuế của hàng hoá đó bán trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.

Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho các đối tượng khác là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.

Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).

Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, giá cước vận tải, vé xổ số kiến thiết…ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng. Giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh thu theo chế độ của Nhà nước không tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh thì thuế giá trị gia tăng không tính đối với các khoản phụ thu này.

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình thức khác như cho thuê  nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.

Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị hoàn thành bàn giao.

Ðối với hoạt động xây dựng, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng không phân biệt có bao thầu hay không có bao thầu vật tư, nguyên liệu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện.

Ðối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, thì giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho (1+(%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ).

Ðối với hoạt động xây dựng một công trình, hạng mục công trình có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị công trình nhận thầu.

Ðối với hoạt động vận tải, bốc xếp thì giá tính thuế giá trị gia tăng là cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế giá trị gia tăng.

Ðối với các hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế giá trị gia tăng trên giá bán ra.


5. Phương pháp tính thuế GTGT

5.1. Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó

Thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính khấu trừ quy định như sau:

  • Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ;
  • Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng chung cho các tổ chức kinh doanh trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng;
  • Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định thuế phải nộp của tháng đó không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.

5.2. Cách tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp

Theo Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng. Trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập. Trừ trường hợp đăng ký tự nguyện;
  • Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư. Và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán; hóa đơn; chứng từ theo quy định của pháp luật. Trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí;
  • Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã. Trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính như sau:

 Số thuế giá trị gia tăng = Doanh thu x Tỉ lệ (%)

Trong đó:

  • Doanh thu: Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
  • Tỉ lệ %: Từng nhóm ngành nghề, hoạt động kinh doanh sẽ có tỉ lệ cụ thể như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3%; Hoạt động kinh doanh khác 2%.

6. Ví dụ về cách tính thuế giá trị gia tăng

Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất giá trị là 10% có giá bán không bao gồm thuế giá trị gia tăng là 10.000.000đ.

Thuế giá trị gia tăng = 10.000.000 x 10% = 1.000.000đ.


7. Cơ sở pháp lý

  • Luật thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013;
  • Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề Cách tính thuế VAT, cách tính thuế GTGT theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn thuế giá trị gia tăng trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Kiểm toán viên (CPA) – Hiện là cố vấn thuế cao cấp cho nhiều doanh nghiệp lớn trên toàn quốc với 20 năm kinh nghiệm thực tiễn
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

TỔNG ĐÀI HỖ TRỢ THUẾ

Scroll to Top