Tội sử dụng bằng cấp giả bị xử lý như thế nào?

Người sử dụng bằng giả phạm tội gì?
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Theo quy định của pháp luật, hành vi sử dụng bằng giả phạm tội gì? Biện pháp xử lý đối với hành vi sử dụng bằng giả ra sao? Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ giúp bạn giải đáp các vấn đề trên.


1. Xử lý kỷ luật khi sử dụng bằng giả

Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP và Nghị định 27/2012/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng bằng giả bị xử lý kỷ luật như sau:

  • Đối với cán bộ: Cán bộ bị Tòa án phạt tù (vì hành vi sử dụng bằng giả) mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc;
  • Đối với công chức, viên chức: Công chức, viên chức có hành vi sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thì bị xử lý kỷ luật với hình thức Buộc thôi việc.

Riêng đối với trường hợp sử dụng bằng giả để học ở bậc học cao hơn thì bị xử lý với hình thức là đuổi học (nếu chưa học xong) hoặc hủy bỏ kết quả học tập, bằng (nếu đã học xong).


2. Sử dụng bằng giả có thể bị xử phạt hành chính

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP thì hành vi vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo bị xử phạt hành chính như sau:

(1) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác;
  • Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình;
  • Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

(2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Công khai không đầy đủ thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị;
  • Công khai không chính xác thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

(3) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

(4) Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm khi sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

(5) Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc thực hiện công khai theo quy định đối với các hành vi vi phạm sau:

  • Công khai không đầy đủ thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị;
  • Hành vi không công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

Buộc cải chính thông tin đối với hành vi công khai không chính xác thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của đơn vị.

Người sử dụng bằng giả phạm tội gì?
Người sử dụng bằng giả phạm tội gì?

3. Sử dụng bằng giả phạm tội gì? Hình phạt áp dụng?

3.1. Sử dụng bằng giả phạm tội gì?

Hành vi sử dụng bằng giả có thể cấu thành tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Về cấu thành tội phạm của tội này được hiểu như sau:

3.1.1. Về khách thể của tội phạm

  • Đối tượng tác động của tội này là: con dấu giả, giấy tờ giả, tài liệu giả;
  • Đối tượng bị xâm phạm là hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, cụ thể là là về con dấu, giấy tờ, tài liệu khác;
  • Con dấu, giấy tờ tài liệu là đặc trưng của cơ quan tổ chức, được dùng để khẳng định giá trị pháp lý đối với những văn bản, giấy tờ này. Do vậy làm con dấu, giấy tờ, tài liệu giả chính là xâm phạm đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước về con dấu và các loại tài liệu, giấy tờ này.

3.1.2. Về chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội làm giả con dấu là chủ thể thường chứ không yêu cầu là chủ thể đặc biệt, tức là chỉ cần là người đủ tuổi, đủ năng lực trách nhiệm hình sự mà thực hiện hành vi phạm tội thì đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này.

Nếu trong trường hợp người phạm tội là người có chức vụ quyền hạn mà có hành vi làm giả con dấu, chẳng hạn như là lén lút đưa con dấu, giấy tờ của tổ chức mình cho người khác làm giả thì sẽ coi là tình tiết tăng nặng lạm dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội.

Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan tổ chức là từ đủ 16 tuổi trở lên.

3.1.3. Về mặt khách quan của tội phạm

Về hành vi khách quan: tội phạm phạm tội làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu của cơ quan tổ chức có hai hành vi sau:

  • Hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ của cơ quan, tổ chức: Về bản chất thì không có thật thì sẽ không có giả, do vậy con dấu, giấy tờ, tài liệu bị làm giả phải là con dấu, giấy tờ, tài liệu có thật của cơ quan, tổ chức, và cơ quan, tổ chức đó cũng phải là cơ quan, tổ chức có thật. Nếu làm con dấu, giấy tờ giả của một cơ quan tổ chức không hề có thật thì đây sẽ coi là hành vi lừa đảo chứ không phải làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu;
  • Hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân;
  • Nếu người phạm tội mà chỉ làm giả tài liệu, con dấu của cơ quan, tổ chức mà việc làm giả này không phải vì mục đích lừa dối người khác thì cũng không thể coi là phạm tội làm giả con dấu, giấy tờ của cơ quan, tổ chức được. Con dấu, giấy tờ tài liệu giả có thể được sử dụng vào nhiều mục đích, chẳng hạn như dùng bằng đại học giả để đi xin việc, để được hưởng mức lương cao hơn; dùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả để mua bán đất; sử dụng sổ hộ khẩu giả để được giao đất trồng lúa, đất trồng rừng, mua xe ô tô trong thành phố,…
  • Khi xác định về hành vi, nếu người đó chỉ làm giả con dấu thì sẽ xác định là làm “giả con dấu của cơ quan, tổ chức”, nếu người đó làm giả giấy tờ, tài liệu thì sẽ là “làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức” chứ không định tội danh đầy đủ như điều luật quy định.

Về hậu quả: Hậu quả không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội này. Chỉ cần người nào có hành vi làm giả con dấu, giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng con dấu, giấy tờ tài liệu đó để lừa dối người khác nhằm đạt được mục đích bất hợp pháp của mình thì đều có thể bị truy cứu về tội này. Nếu việc phạm tội gây hậu quả thực tế thì đây sẽ được coi là tình tiết định khung hình phạt.

3.1.4. Về mặt chủ quan của tội phạm

Tội làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu của cơ quan tổ chức được thực hiện dưới lỗi cố ý, người phạm tội biết rõ con dấu, giấy tờ, tài liệu này là giả nhưng vẫn sử dụng chúng để thực hiện hành vi lừa dối người khác để trục lợi.

Động cơ của việc phạm tội cũng không phải là yếu tố bắt buộc, tuy nhiên việc xác định động cơ cũng là điều hết sức quan trọng do nếu người phạm tội thực hiện việc làm giả con dấu, giấy tờ vì lợi ích vật chất hoặc vì động cơ đê hèn khác thì sẽ khác với người làm giả con dấu, giấy tờ giả vì mục đích thành tích, chẳng hạn như là làm giả giấy khen để khoe khoang thì sẽ khác làm giả giấy khen để được ưu tiên khi đi xin học bổng, xin đi du học nước ngoài…

Như vậy, việc sử dụng bằng giả được xem là có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả là một điều cấm. Vì vậy, người nào sử dụng bằng giả có thể sẽ phạm tội  sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

3.2. Hình phạt áp dụng?

Như đã phân tích ở trên việc sử dụng bằng giả có thể sẽ phạm tội  sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Do vậy, hình phạt áp dụng được quy định như sau:

(1) Bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm khi thực hiện các hành vi sau:

Làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật.

(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
  • Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm.

(3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

(4) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.


4. Sử dụng bằng cấp 3 giả bị tội gì?

Sử dụng bằng cấp 3 giả là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị cấu thành tội sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả. Tùy thuộc vào mức độ và hậu quả gây ra mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc phạt hình sự theo quy định chúng tôi đã đề cập ở các mục trên.


5. Sử dụng bằng đại học giả bị phạt bao nhiêu?

Sử dụng bằng đại học giả có vi phạm quy định về việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP. Vì thế, việc sử dụng bằng đại học giả có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy từng mức độ vi phạm.

Tuy nhiên nếu chủ thể sử dụng bằng đại học giả để thực hiện các hành vi có tính chất nghiêm trọng để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác… thì có thể bị xử phạt hình sự.


6. Làm bằng giả đại học có bị phạt không?

Bằng đại học chỉ có những trường học, tổ chức có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật. Do vậy, hành vi làm bằng đại học giả đã vi phạm Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Vì vậy, hành vi làm bằng đại học giả sẽ bị phạt, mức phạt cụ thể chúng tôi đã đề cập đến ở các mục trên.


7. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề sử dụng bằng giả phạm tội gì theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Lê Thị Oanh
Luật sư Lê Thị Oanh
Nguyên thẩm phán TAND tỉnh Tuyên Quang, Nguyên Chánh án TAND Thành phố Tuyên Quang, Luật sư Đoàn Luật sư TP Hà Nội
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top
Mục lục