Trong một số trường hợp nhất định, khi nhà nước thu hồi đất, người dân sẽ được hưởng một khoản tiền bồi thường theo giá đất. Vậy, nguyên tắc xác định giá bồi thường đất là gì? Giá đền bù đất là gì? Cách tính tiền bồi thường về nhà ở, cây trồng ra sao? Khi nào bồi thường bằng tiền, khi nào bồi thường bằng đất? Bồi thường khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được tính như thế nào? Và, khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là bao nhiêu?
Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy hy vọng sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ và chính xác thông tin về vấn đề này để bạn có thể tham khảo.
1. Nguyên tắc xác định giá đất
Căn cứ theo Điều 112 Luật Đất đai năm 2013, việc định giá đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
- Theo thời hạn sử dụng đất;
- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
Như vậy, khi xác định giá đất để tính tiền bồi thường cho người dân cần đảm bảo đầy đủ theo các nguyên tắc nêu trên.
2. Giá đền bù đất
Căn cứ Điểm đ Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được tính theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định. So với giá thị trường, thường thì giá đất cụ thể thấp hơn rất nhiều.

Như vậy, ở mỗi tỉnh, thành phố khác nhau, sẽ có đơn giá bồi thường khi thu hồi đất khác nhau. Dưới đây, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc căn cứ để xác định mức đơn giá bồi thường khi thu hồi đất của 63 tỉnh thành. Bạn nên đọc kỹ trong từng văn bản để có thể xác định được giá đất cụ thể của tỉnh thành mình, từ đó xác định được mức bồi thường mà nhà nước tính cho mình đã đúng chưa.
Tên tỉnh/thành | Tên văn bản | |
Thành phố trực thuộc trung ương | ||
1 | Hà Nội | Quyết định 10/2017/QĐ-UBND |
2 | Thành phố Hồ Chí Minh | Quyết định 28/2018/QĐ-UBND |
3 | Hải Phòng | Quyết định 2680/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 03/2019/QĐ-UBND |
4 | Đà Nẵng | Quyết định 38/2017/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 23/2019/QĐ-UBND |
5 | Cần Thơ | Quyết định 15/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 19/2016/QĐ-UBND |
Khu vực Đồng bằng sông Hồng | ||
6 | Bắc Ninh | Quyết định 528/2014/QĐ-UBND |
7 | Hà Nam | Quyết định 50/2019/QĐ-UBND |
8 | Hải Dương | Quyết định 16/2019/QĐ-UBND |
9 | Hưng Yên | Quyết định 03/2020/QĐ-UBND |
10 | Nam Định | Quyết định 13/2019/QĐ-UBND |
11 | Ninh Bình | Quyết định 26/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 09/2016/QĐ-UBND, Quyết định 16/2017/QĐ-UBND và Quyết định 16/2018/QĐ-UBND |
12 | Thái Bình | Quyết định 01/2020/QĐ-UBND |
13 | Vĩnh Phúc | Quyết định 35/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 32/2015/QĐ-UBND. |
Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc | ||
14 | Lào Cai | Quyết định 17/2015/QĐ-UBND |
15 | Yên Bái | Quyết định 26/2017/QĐ-UBND |
16 | Điện Biên | Quyết định 02/2015/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 05/2016/QĐ-UBND |
17 | Hòa Bình | Quyết định 05/2018/QĐ-UBND (khoản 3 Điều 32 bị bãi bỏ bởi Quyết định 17/2019/QĐ-UBND) |
18 | Lai Châu | Quyết định 30/2017/QĐ-UBND |
19 | Sơn La | Quyết định 18/2019/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 18/2020/QĐ-UBND |
20 | Hà Giang | Quyết định 15/2019/QĐ-UBND |
21 | Cao Bằng | Quyết định 14/2020/QĐ-UBND |
22 | Bắc Kạn | Quyết định 22/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 43/2017/QĐ-UBND |
23 | Lạng Sơn | Quyết định 20/2016/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 06/2019/QĐ-UBND |
24 | Tuyên Quang | Quyết định 05/2017/QĐ-UBND |
25 | Thái Nguyên | Quyết định 08/2019/QĐ-UBND |
26 | Phú Thọ | Quyết định 11/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 12/2015/QĐ-UBND, Quyết định 22/2017/QĐ-UBND và Quyết định 21/2019/QĐ-UBND |
27 | Bắc Giang | Quyết định 10/2019/QĐ-UBND |
28 | Quảng Ninh | Quyết định 3000/2017/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 30/2020/QĐ-UBND |
Khu vực Bắc Trung Bộ | ||
29 | Thanh Hóa | Quyết định 3162/2014/QĐ-UBND |
30 | Nghệ An | Quyết định 40/2019/QĐ-UBND |
31 | Hà Tĩnh | Quyết định 13/2020/QĐ-UBND |
32 | Quảng Bình | Quyết định 22/2018/QĐ-UBND |
33 | Quảng Trị | Quyết định 31/2017/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 16/2018/QĐ-UBND |
34 | Thừa Thiên Huế | Quyết định 37/2018/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 67/2019/QĐ-UBND |
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ | ||
35 | Quảng Nam | Quyết định 43/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 02/2016/QĐ-UBND và Quyết định 19/2017/QĐ-UBND |
36 | Quảng Ngãi | Quyết định 50a/2017/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 17/2018/QĐ-UBND |
37 | Bình Định | Quyết định 21/2017/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 02/2019/QĐ-UBND |
38 | Phú Yên | Quyết định 57/2014/QĐ-UBND |
39 | Khánh Hoà | Quyết định 29/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 06/2016/QĐ-UBND và Quyết định 06/2018/QĐ-UBND |
40 | Ninh Thuận | Quyết định 64/2016/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 15/2018/QĐ-UBND |
41 | Bình Thuận | Quyết định 08/2015/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 05/2018/QĐ-UBND |
Khu vực Tây Nguyên | ||
42 | Kon Tum | Quyết định 53/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 20/2015/QĐ-UBND và Quyết định 30/2018/QĐ-UBND |
43 | Gia Lai | Quyết định 09/2018/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 02/2020/QĐ-UBND |
44 | Đắk Lắk | Quyết định Quyết định 39/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 27/2019/QĐ-UBND |
45 | Đắk Nông | Quyết định 07/2015/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 06/2018/QĐ-UBND |
46 | Lâm Đồng | Quyết định 50/2017/QĐ-UBND |
Khu vực Đông Nam Bộ | ||
47 | Bình Phước | Quyết định 05/2018/QĐ-UBND |
48 | Bình Dương | Quyết định 38/2019/QĐ-UBND |
49 | Đồng Nai | Quyết định 11/2019/QĐ-UBND |
50 | Tây Ninh | Quyết định 17/2015/QĐ-UBND được bổ sung bởi Quyết định 39/2015/QĐ-UBND |
51 | Bà Rịa – Vũng Tàu | Quyết định 52/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 25/2016/QĐ-UBND và Quyết định 11/2020/QĐ-UBND |
Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long | ||
52 | Long An | Quyết định 09/2018/QĐ-UBND |
53 | Đồng Tháp | Quyết định 27/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 37/2016/QĐ-UBND và Quyết định 26/2017/QĐ-UBND |
54 | Tiền Giang | Quyết định 40/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 19/2018/QĐ-UBND |
55 | An Giang | Quyết định 33/2018/QĐ-UBND |
56 | Bến Tre | Quyết định 29/2019/QĐ-UBND (một số khoản bị bãi bỏ bởi Quyết định 06/2020/QĐ-UBND) |
57 | Vĩnh Long | Quyết định 18/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 01/2017/QĐ-UBND, Quyết định 07/2018/QĐ-UBND và Quyết định 13/2020/QĐ-UBND |
58 | Trà Vinh | Quyết định 16/2020/QĐ-UBND |
59 | Hậu Giang | Quyết định 26/2018/QĐ-UBND |
60 | Kiên Giang | Quyết định 22/2015/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 18/2018/QĐ-UBND |
61 | Sóc Trăng | Quyết định 34/2014/QĐ-UBND được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 35/2016/QĐ-UBND |
62 | Bạc Liêu | Quyết định 20/2020/QĐ-UBND |
63 | Cà Mau | Quyết định 01/2018/QĐ-UBND |
3. Cách tính tiền bồi thường về nhà ở, cây trồng
Các phương án bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Bồi thường bằng giá trị xây mới nhà cửa, công trình nếu gắn liền với đất phải tháo dỡ toàn bộ.
Bồi thường theo thiệt hại thực tế khi tháo dỡ một phần mà phần còn lại phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.
4. Khi nào bồi thường bằng tiền, khi nào bồi thường bằng đất?
Nhiều người dân thắc mắc rằng khi được bồi thường thì họ sẽ được nhận đất hay tiền, hay họ có được lựa chọn mình sẽ được nhận gì theo mong muốn?
Theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013, quy định về việc Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện sẽ được bồi thường như sau:
- Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
- Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Như vậy, việc bồi thường bằng đất ở căn cứ theo điều kiện không còn đất ở nào khác, căn cứ theo quỹ đất của địa phương, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
5. Bồi thường khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định rõ khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
Như vậy, dù bạn không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng nếu đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định thì bạn vẫn sẽ được bồi thường về đất khi bị thu hồi đất.
6. Khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Khoản 83 Luật Đất đai 2013, ngoài việc được bồi thường về đất, nhà ở thì người bị nhà nước thu hồi đất còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ, cụ thể:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể, ngoài việc được bồi thường về đất, nhà ở thì bạn sẽ được nhà nước hỗ trợ một số khoản như chúng tôi vừa nêu trên.
7. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề xác định giá bồi thường đất theo quy định mới nhất của pháp luật.
Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất khi bị thu hồi mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi bị thu hồi đất trong cả nước.
Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.
Trân trọng./.