Chế độ thai sản khi sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý

Chế độ thai sản khi sảy thai
Thai sản không chỉ là quyền lợi của người lao động nữ mà còn là của người lao động nam có vợ sinh con. Với mong muốn hỗ trợ đảm bảo cho người lao động nhận đủ số tiền trợ cấp này, Luật Quang Huy bổ sung thêm đường dây nóng tư vấn chế độ thai sản. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn chế độ thai sản, hãy liên hệ ngay cho Luật sư chúng tôi qua Tổng đài 19006573 để được tư vấn.

Ngoài chế độ thai sản đối với lao động nữ khi mang thai, sinh con, đối với trường hợp bị sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Vậy chế độ hưởng thai sản đối với trường hợp sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý là như thế nào? Mức hưởng chế độ thai sản và hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi bị sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý gồm những gì?

Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn về chế độ thai sản khi sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý đối với lao động nữ.


1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi bị sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý

Về điều kiện để được hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này

Như vậy, điều kiện để được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ khi bị sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý phải là người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội, đã phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trường hợp người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về cách xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con như sau:

  • Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo trường hợp trên.

2. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi người lao động nữ sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý

Nhiều người lao động nữ lầm tưởng rằng chỉ khi sinh con mới được hưởng chế độ thai sản nhưng thực tế, tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các trường hợp được hưởng chế độ thai sản như sau:

Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Khi lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì cũng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Tùy thuộc vào tuần tuổi của thai chế độ nghỉ đối với phụ nữ sảy thai sẽ có một khoảng thời gian nhất định, cụ thể:

  • Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai dưới 05 tuần tuổi thì người lao động nữ sẽ được nghỉ tối đa không quá 10 ngày.
  • Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi thì người lao động nữ sẽ được nghỉ tối đa không quá 20 ngày.
  • Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi thì sẽ được nghỉ tối đa không quá 40 ngày.
  • Nếu thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý mà thai từ 25 tuần trở lên thì sẽ được nghỉ tối đa không quá 50 ngày.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi thai bị sảy thai, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Chế độ thai sản khi sảy thai

3. Mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu và phá thai bệnh lý

Người lao động hưởng chế độ thai sản khi bị sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu và phá thai bệnh lý thì mức hưởng sẽ được được quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Vậy, mức hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, nạo thai sẽ được tính theo công thức dưới đây:

Mức hưởng = Mbq6t x 100% x Số ngày nghỉ
30 ngày

Trong đó: Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.


4. Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ thai sản khi người lao động nữ sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

4.1 Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản khi người lao động nữ sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Về hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản khi người lao động nữ sảy thai, nạo hút thai, phá thai bệnh lý quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

Vậy hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản trường hợp lao động nữ bị sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý bao gồm giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nếu người lao động điều trị ngoại trú, nếu người lao động điều trị nội trú thì hồ sơ sẽ gồm bản chính hoặc bản sao giấy ra viện.

4.2 Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi người lao động nữ sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

Về thủ tục hưởng chế độ thai sản khi người lao động nữ sảy thai, nạo hút thai, biểu hiện thai lưu hoặc phá thai bệnh lý được quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

  • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ trên cho người sử dụng lao động.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.


5. Cơ sở pháp lý

  • Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về chế độ thai sản cho lao động nữ khi sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.

Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn chế độ bảo hiểm thai sản qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (5 bình chọn)
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top