Điều kiện và thủ tục nhận con nuôi

Điều kiện và thủ tục nhận con nuôi
Những vấn đề pháp lý thường ngày như đăng ký khai sinh, đăng ký cư trú,... tưởng chừng đơn giản nhưng khi người dân thực hiện lại có nhiều vướng mắc. Thấu hiểu điều đó, chúng tôi đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật hộ tịch. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí.

      Hiện nay, việc nhận con nuôi không còn xa lạ gì đối với nhiều gia đình. Đây được xem là một hành động nhân đạo và ý nghĩa. Tuy nhiên,nhiều trường hợp lợi dụng việc nhận con nuôi để thực hiện vào những mục đích không chính đáng. Vì vậy, pháp luật đặt ra những điều kiện nhận nuôi con nuôi nhất định để hạn chế những hành vi xâm phạm tới quyền lợi của người được nhận nuôi. Quan hệ nuôi con nuôi chỉ được thiết lập và có giá trị pháp lý khi việc nuôi con nuôi tuân thủ theo những điều kiện nhất định được pháp luật quy định. Vậy những điều kiện đó là gì? Với bài viết này, Luật Quang Huy xin hướng dẫn cho khách hàng về điều kiện và thủ tục nhận con nuôi theo quy định mới nhất hiện nay.


Cơ sở pháp lý

  • Luật nuôi con nuôi năm 2010
  • Nghị định 19/2011/ NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi năm 2010
  • Nghị định 114/2016/NĐ- CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài

Điều kiện nhận con nuôi

   Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi

      Tìm hiểu về điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi, trước tiên chúng ta cần hiểu thế nào là người được nhận nuôi.

      Theo Khoản 3 Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì:

Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.       

      Để việc nhận con nuôi hợp pháp, người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 cụ thể: 

  Điều kiện về độ tuổi của người được nhận làm con nuôi

     Theo quy định khoản 1 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010, Người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi. Người dưới 16 tuổi là các cá nhân chưa thể độc lập tự lo cuộc sống cho mình. Đây là bộ phận chưa có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ, các em cần có sự giám sát, bảo vệ từ người lớn. Đây là lứa tuổi cần được chăm sóc, yêu thương, dạy dỗ trong môi trường gia đình. Việc nhận nuôi trẻ em dưới 16 tuổi tạo cho các em một mái ấm gia đình được chăm sóc, giáo dục, yêu thương từ cha mẹ nuôi, phát triển và hoàn thiện nhân cách tốt đẹp con người.

      Trong đó có một số ngoại lệ, người được nhận làm con nuôi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vẫn đáp ứng điều kiện nhận con nuôi nếu được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

   Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng

       Điều này được quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010.

      Quy định này được đặt ra bởi lý do người con nuôi cần được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo quan điểm thống nhất từ một gia đình nhất định. Phải có người cụ thể đứng ra chịu trách nhiệm về việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục người con nuôi. Nếu người con nuôi làm con nuôi của nhiều gia đình khác nhau, sẽ gây khó khăn trong sự phát triển của người vị thành niên vốn là người chưa có sự trưởng thành về thể chất và nhân cách.

      Đồng thời, quy định này góp phần loại bỏ khả năng lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi để tiến hành những mục đích không chính đáng, vì mục đích thương mại vụ lợi và hành vi mua bán, chiếm đoạt trẻ em.

Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi

 Điều kiện đối với người nhận con nuôi

      Người nhận con nuôi hay còn hiểu là cha mẹ nuôi được hiểu là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 2010. 

Để việc nhận con nuôi hợp pháp thì người nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện nhận con nuôi theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010. Cụ thể các điều kiện bao gồm:

    Người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

      Tương lai và cuộc sống của người được nhận nuôi phụ thuộc rất nhiều từ cha mẹ nuôi. Quyền và lợi ích hợp pháp của con nuôi sẽ không được đảm bảo nếu giao cho một người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có khả năng nhận thức cũng như thực hiện được trách nhiệm làm cha, mẹ của mình. Bởi vì tự bản thân người có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ cũng đang cần được người khác đại diện hoặc giám hộ cho họ vì chính họ cũng không thể tự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của con nuôi. Nên để việc nhận con nuôi có ý nghĩa, người nhận con nuôi đảm bảo điều kiện sống tốt cho con nuôi thì điều kiện nhận con nuôi trước tiên là người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nếu người nhận con nuôi chưa đủ 18 tuổi hoặc thuộc trường hợp có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện nhận con nuôi.

    Người nhận con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên

      Căn cứ về mặt sinh học, khi  cá nhân đủ 20 tuổi trở lên, đã đạt đến sự phát triển hoàn thiện về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý. Độ tuổi này đã có khả năng tài chính, kinh nghiệm tâm lý, nhận thức đầy đủ về trách nhiệm làm cha, mẹ đối với con cái. Với quy định này, nhằm mục đích tạo ra sự cách biệt giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi, từ đó hình thành thái độ kính trọng của người con nuôi với cha, mẹ nuôi. Đồng thời giảm tình trạng cha, mẹ nuôi lạm dụng tình dục với con nuôi.

      Tuy nhiên, cũng lưu ý ngoại lệ, điều kiện này không bắt buộc với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Quy định này nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để con có thể sống trong môi trường gia đình gốc, có được tình yêu thương và sự chăm sóc nuôi dưỡng của người thân.

    Người nhận con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi

      Đây là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo cho người được nhận nuôi được chăm sóc, nuôi dưỡng trong môi trường gia đình tốt. Điều kiện sức khỏe bình thường hay tốt là khả năng thực hiện các nghĩa vụ tốn nhiều sức lực của cha mẹ đối với con. Điều kiện kinh tế chỗ ở là khả năng tài chính đầy đủ hay có công việc ổn định, tạo ra thu nhập thường xuyên và chỗ ở an toàn, ổn định. 

      Cũng tương tự như điều kiện chênh lệch về độ tuổi, điều kiện về sức khỏe, kinh tế của người nhận con nuôi không bắt buộc với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. 

Người nhận con nuôi phải có tư cách đạo đức tốt

      Người nhận con nuôi có tư cách đạo đức tốt là điều kiện đảm bảo cho người được nhận nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tốt, sống trong môi trường gia đình lành mạnh. Đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của người được nhận nuôi. Mặt khác, hạn chế những trường hợp lợi dụng việc nuôi con nuôi để sử dụng vào những mục đích không chính đáng, mang tính chất trục lợi.

    Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010

      Bên cạnh 4 điều kiện “cần” nêu trên, người nhận nuôi con phải đáp ứng các điều kiện “đủ” theo Khoản 2 Điều 14 quy định những người sau đây không được nhận con nuôi, cụ thể:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

      Pháp luật đặt ra những quy định khá chặt chẽ về điều kiện nhận nuôi con nuôi được nêu trên. Bởi vì không thể mạo hiểm với số phận của những đứa trẻ không may mắn bị tách ra khỏi gia đình gốc và được nhận làm con nuôi trong một gia đình khác. Với những quy định này,mục đích cuối cùng là phòng ngừa và bảo vệ người được nhận làm con nuôi tránh khỏi nguy cơ lạm dụng, xâm hại và góp phần bảo vệ tốt nhất quyền lợi của trẻ em được nhận làm con nuôi.


Thủ tục nhận con nuôi

   Chuẩn bị hồ sơ nhận nuôi con nuôi

     Hồ sơ đối với người nhận nuôi con nuôi 

      Theo quy định Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP có quy định:

Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi…

      Để việc nhận con nuôi hợp pháp thì người nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện hồ sơ nhận con nuôi theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi năm 2010. Cụ thể các điều kiện bao gồm:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

      Lưu ý, Trong trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện quy định cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau:

      Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi.

Hồ sơ của người được nhận nuôi con nuôi

      Căn cứ Điều 18 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng, hồ sơ bao gồm:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên xác nhận;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 6 tháng;
  • Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
  • Trong trường hợp người được nhận nuôi là trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng, hồ sơ cần có quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

      Trên đây là toàn bộ hồ sơ người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi con nuôi cần chuẩn bị. Hồ sơ phải được lập thành 1 bộ khi có yêu cầu nhận nuôi con nuôi và gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 

Điều kiện và thủ tục nhận con nuôi

Nơi nộp hồ sơ  

      Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010 và Điều 2 Nghị định 19/2011/ NĐ-CP thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi trong nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

      Tuy nhiên, đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

      Cần lưu ý đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi tiến hành thực hiện đăng ký việc nhận nuôi con nuôi. Còn trong trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng sẽ tiến hành thực hiện đăng ký việc nhận nuôi con nuôi.

Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi

      Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể như sau:

      Việc đăng ký nhận nuôi con nuôi sẽ được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã khi kiểm tra hồ sơ, xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi đã có đủ điều kiện theo quy định pháp luật về nuôi con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký nuôi con nuôi.

      Khi đăng ký nhận nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi đều phải có mặt vào thời điểm đăng ký để thể hiện ý chí tự nguyện của mỗi bên. Công chức tư pháp – hộ tịch trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em trong trường hợp trẻ đó đủ 9 tuổi trở lên.

      Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký nuôi con nuôi thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do từ chối trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ, ý kiến của trẻ em trong trường hợp trẻ đó đủ 9 tuổi trở lên.

      Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.

     Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

      Như vậy, căn cứ theo quy định Điều 22 Luật Nuôi con nuôi thì thời hạn của việc giải quyết nuôi con nuôi trong nước là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lấy được đầy đủ ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ, ý kiến của trẻ em trong trường hợp trẻ đó đủ 9 tuổi trở lên.


Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi 

      Theo quy định pháp luật hiện hành khi công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam thì có nghĩa vụ phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/ NĐ- CP, cụ thể mức lệ phí như sau: 

Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đng/trường hợp.

      Như vậy, đối với mỗi trường hợp đăng ký nhận nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam trong nước thì mức thu lệ phí  là 400.000 đồng (trừ những trường hợp được miễn hoặc giảm lệ phí đăng ký con nuôi theo điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP) 


      Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc bạn có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

      Trân trọng./.


 

 

5/5 - (3 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Nguyễn Thị Kim Lan
Luật sư Nguyễn Thị Kim Lan
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa kinh tế, phó chánh tòa hình sự tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top
Mục lục