Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Những vấn đề pháp lý thường ngày như đăng ký khai sinh, đăng ký cư trú,... tưởng chừng đơn giản nhưng khi người dân thực hiện lại có nhiều vướng mắc. Thấu hiểu điều đó, chúng tôi đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật hộ tịch. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí.

      Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là giấy tờ quan trọng được sử dụng để thực hiện thủ tục kết hôn hoặc sử dụng vào mục đích khác như vay vốn, chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua bán tài sản,…và nhiều thủ tục khác. Vậy cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như thế nào? Hồ sơ, thủ tục được tiến hành ra sao? Với bài viết này, Luật Quang Huy xin hướng dẫn cho khách hàng về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định mới nhất hiện nay.


Cơ sở pháp lý

  • Luật Hộ tịch năm 2014
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch năm 2014
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định thi hành một số điều của Luật Hộ tịch

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

      Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu là văn bản pháp lý chứng minh tình trạng hôn nhân (chưa kết hôn, đã kết hôn, hoặc đã ly hôn) của một người tại thời điểm người đó yêu cầu cấp giấy xác nhận.

      Về mục đích sử dụng, căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Hộ tịch 2014 quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc sử dụng vào các mục đích khác như để làm thủ tục vay vốn, dùng để chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua bán tài sản hoặc khi tham gia một giao dịch nào đó mà một bên hoặc cơ quan nhà nước yêu cầu phải xuất trình Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

      Về giá trị sử dụng, căn cứ Điều 23 Luật Hộ tịch năm 2014 quy đinh giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị sử dụng 6 tháng kể từ ngày cấp. Cần lưu ý Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.


Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

      Điều 21 Nghị định 123/2015 quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Theo đó, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể như sau: 

  • Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước: Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng lại có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú sẽ có thẩm quyền đăng ký cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở trong nước: Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp này thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đã cư trú trước khi xuất cảnh.
  • Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian ở nước ngoài: thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước mà người đó cư trú.

      Như vậy, với các đối tượng khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lại khác nhau. Người có yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cần lưu ý để xác định đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 


Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Nộp hồ sơ tới Cơ quan có thẩm quyền

      Hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm các giấy tờ sau đây:

  • Bản sao bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn, bản sao Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng đã mất nếu người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc nếu người vợ hoặc chồng đã chết;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào những mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng 6 tháng kể từ ngày cấp theo quy định.

      Khi chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp tại cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết. Trong trường hợp người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ủy quyền cho người khác thực hiện thay thì phải có văn bản ủy quyền được công chứng/ chứng thực hợp lệ hoặc giấy tờ chứng minh mối quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền. 

Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Kiểm tra, xác minh hồ sơ

      Sau khi tiếp nhận hồ sơ của người có yêu cầu, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu thông tin trong tờ khai cùng tính hợp lệ của các giấy tờ liên quan do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp theo quy định của pháp luật hộ tịch. 

      Công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành kiểm tra và xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Đối với trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trong trường hợp người đó không chứng minh được tình trạng hôn nhân thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú để tiến hành kiểm tra và xác minh về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu.

Tiến hành cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

      Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, nếu người yêu cầu đáp ứng đủ điều kiện phù hợp quy định pháp luật hộ tịch về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. 

      Đối với những hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì có quyền từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên, việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối. 


Lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

      Theo quy định pháp luật, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định luật Hộ tịch phải nộp lệ phí, trừ các trường hợp được miễn nộp lệ phí như cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật, … 

      Về mức thu lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức thu lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể trên phạm vi tỉnh, thành phố của mình. Và người có yêu cầu sẽ nộp lệ phí theo quy định đó.


      Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc bạn có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn  luật hôn nhân và gia đình trực tuyến qua HOTLINE 19006588 qua Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

      Trân trọng./.


 

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Nguyễn Thị Kim Lan
Luật sư Nguyễn Thị Kim Lan
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa kinh tế, phó chánh tòa hình sự tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top
Mục lục