Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

Hình phạt áp dụng với người phạm tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định để bảo vệ môi trường, duy trì môi trường sinh thái cũng như đảm bảo lợi ích kinh tế.

Vậy hành vi vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị phạt gì?

Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ phân tích vấn đề Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại theo Điều 236 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 để bạn có thể tham khảo.


1. Điều 236 Bộ luật hình sự quy định về tội phạm gì?

Điều 236 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm quy định về quản lý chất thải.


2. Thế nào là chất thải nguy hại?

Chất thải nguy hại là loại chất thải có các mối đe dọa đáng kể hoặc tiềm ẩn đối với sức khỏe con người và môi trường. Chất thải nguy hại có thể tồn tại ở các trạng thái vật lý khác nhau như khí, chất lỏng hoặc chất rắn. Đây là loại chất thải đặc biệt vì không thể xử lý bằng các phương pháp thông thường như rác thải sinh hoạt.


3. Hình phạt áp dụng với người phạm tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

3.1 Hình phạt chính

Theo quy định tại Điều 236 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, hình phạt chính của tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ và tù có thời hạn. Số tiền phải nộp phạt, thời hạn của hình phạt tù sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp, tình tiết khác nhau của vụ án.

Cụ thể:

3.1.1 Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

Bạn sẽ bị áp dụng hình phạt nàyphạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu bạn là người có thẩm quyền mà thực hiện việc cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép.

Hình phạt áp dụng với người phạm tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
Hình phạt áp dụng với người phạm tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

3.1.2 Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm

Bạn sẽ bị áp dụng hình phạt này nếu thực hiện hành vi phạm tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

3.1.3 Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

Bạn sẽ bị áp dụng hình phạt này nếu thực hiện hành vi phạm tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại thuộc trường hợp chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ – phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép.

Dựa theo quy định trên, có thể thấy, người có hành vi phạm tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại phải chịu hình phạt tiền ít nhất là 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù ít nhất là 03 tháng. Tùy vào mức độ nguy hiểm của hành vi, số lần phạm tội, mức độ tái phạm, định lượng loại chất thải nguy hại mà hình phạt có thể cao hơn.

Việc quyết định hình phạt ngoài việc xác định mức độ nguy hiểm của hành vi, mức độ tái phạm, định lượng loại chất thải nguy hại, Thẩm phán còn phụ thuộc vào các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Bên cạnh đó, nhân thân người phạm tội hay hoàn cảnh của họ (phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình gây ra, người phạm tội bị đe dọa, cưỡng bức,…) cũng sẽ là một trong những yếu tố liên quan đến việc quyết định mức phạt đối với người phạm tội.

Do vậy, ví dụ, người phạm tội tuy phạm tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại có mức độ nguy hiểm của hành vi lớn, phạm tội nhiều lần, tái phạm nguy hiểm, định lượng loại chất thải nguy hại ở mức lớn nhưng có tình tiết giảm nhẹ hay nhân thân tốt, trước đó chưa phạm tội lần nào, thành thật khai báo, khắc phục thiệt hại xảy ra hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ thì Toà án có thể xem xét để giảm nhẹ hình phạt ở khung thấp hơn.

Để xác định được các tình tiết có lợi hay bất lợi cho người phạm tội, xác định được mức phạt cụ thể nhất, bạn nên tìm đến những Luật sư uy tín, có thâm niên, điển hình như Luật Quang Huy.

Tại Luật Quang Huy, các Luật sư đa phần đều từng là Thẩm phán với kinh nghiệm nhiều năm xét xử cũng đã từng là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án hình sự.

Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

3.2 Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


4. Cấu thành tội phạm của tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

4.1 Chủ thể tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

Chủ thể của tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại là người từ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự. Bởi Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự đã liệt kê các tội phạm mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng không bao gồm tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại. Do vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi.

Chủ thể của tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi của mình.

Chủ thể của tội phạm này là người có thẩm quyền, trách nhiệm trong quản lý, điều hành việc xử lý chất thải nguy hại.

4.2 Khách thể tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước về xử lý chất thải nguy hại.

Đối tượng tác động của tội phạm này là chất thải nguy hại có các mối đe dọa đáng kể hoặc tiềm ẩn đối với sức khỏe con người và môi trường.

Cấu thành tội phạm của tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
Cấu thành tội phạm của tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

4.3 Mặt chủ quan tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

Người phạm tội thực hiện tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại với lỗi cố ý. Vì chủ thể của tội phạm này là người có trách nhiệm, thẩm quyền trong quản lý, xử lý chất thải nguy hại. Họ đủ khả năng nhận thức rõ được là hành vi thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo của mình có thể gây ra hậu quả chế độ quản lý của Nhà nước về quản lý chất thải nguy hại, bảo vệ môi trường bị xâm phạm.

4.4 Mặt khách quan tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại

Mặt khách quan của tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại bao gồm các hành vi: cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật chất thải nguy hại.

Hành vi trên phải không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội gây ô nhiễm môi trường.

Một số yếu tố khách quan khác của tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại bao gồm: tiêu chuẩn cho phép hoặc cấm đối với các loại chất thải. Một trong các tiêu chuẩn được sử dụng là Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Bên cạnh đó là các yếu tố định lượng đối với lượng chất thải thải ra.

Để xác định một vụ việc có phải truy cứu trách nhiệm hình sự hay không, bạn phải xem xét kỹ các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Nếu không có đủ các yếu tố trên sẽ không phải chịu các hình phạt được quy định tại Điều 236 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Nếu cần tư vấn để biết trường hợp của bạn hay người thân của bạn có đủ yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại hay không, bạn có thể liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.


5. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Bài viết trên đây của chúng tôi là hướng dẫn cho bạn đọc về vấn đề Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại theo Điều 236 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Hình sự mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước.

Nếu bài viết chưa giải đáp được toàn bộ thắc mắc hay cần hỗ trợ, bạn hãy liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn luật Hình sự trực tuyến qua Hotline 19006588 của Luật Quang Huy.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top