Tội huỷ hoại rừng có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?

Tội huỷ hoại rừng có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Nước ta có nguồn tài nguyên phong phú “rừng vàng biển bạc”. Hủy hoại rừng trái phép hiện nay đang là một vấn đề rất được dư luận quan tâm vì mức độ huỷ hoại rừng ngày càng nghiêm trọng.

Vậy thế nào là huỷ hoại rừng? Hình phạt đối với người phạm tộipháp nhân thương mại phạm tội huỷ hoại rừng được quy định ra làm sao?

Cấu thành tội phạm tội huỷ hoại rừng như thế nào?

Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ cung cấp cho bạn những quy định về tội huỷ hoại rừng có thể phải chịu hình phạt gì để bạn có thể tham khảo.


1. Thế nào là huỷ hoại rừng?

Hủy hoại rừng là hành vi đốt, phá rừng trái phép rừng hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng làm cho rừng mất hoàn toàn giá trị hoặc giảm giá trị đáng kể.


2. Hình phạt đối với người phạm tội huỷ hoại rừng

2.1 Hình phạt chính

Theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 243 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội huỷ hoại rừng có thể phải chịu các hình phạt cụ thể:

2.1.1 Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Nếu bạn đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
  • Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
  • Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
  • Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
  • Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
  • Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các nội dung trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2.1.2 Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm

Nếu bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
  • Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
  • Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
  • Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
  • Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

2.1.3 Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Nếu bạn phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
  • Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.

Việc xác định hình phạt cụ thể khi phạm tội huỷ hoại rừng đối với người không nắm vững kiến thức pháp luật, không có kinh nghiệm xét xử không đơn giản.

Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên, Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và nhân thân người phạm tội.

Do đó, để xác định đúng nhất hình phạt áp dụng, bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn, điển hình như Luật Quang Huy.

Tại công ty của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự.

Thậm chí, có những Luật sư từng có thời gian là Thẩm phán, là người ra quyết định hình phạt cho những vụ án trên thực tế.

Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

2.2 Hình phạt bổ sung

Ngoài những hình phạt chính, nếu bạn phạm tội huỷ hoại rừng có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội huỷ hoại rừng có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Tội huỷ hoại rừng có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?

3. Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội huỷ hoại rừng

3.1 Hình phạt chính

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 243 Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, pháp nhân phạm tội huỷ hoại rừng có thể phải chịu các hình phạt cụ thể:

3.1.1 Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

Hình phạt này áp dụng khi pháp nhân phạm tội thuộc các trường hợp sau đây:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
  • Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
  • Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
  • Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
  • Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
  • Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các nội dung trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

3.1.2 Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng

Pháp nhân phạm tội huỷ hoại rừng sẽ bị phạt tiền như trên nếu thuộc các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
  • Rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
  • Rừng phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
  • Rừng đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
  • Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.

3.1.3 Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm

Đối với các trường hợp pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp sau đây sẽ phải chịu hình phạt nêu trên:

  • Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Rừng sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Rừng phòng hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Rừng đặc dụng có diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
  • Gây thiệt hại về lâm sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;
  • Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên.

3.1.4 Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

Nếu pháp nhân phạm tội huỷ hoại rừng mà gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

Việc xác định hình phạt cụ thể đối với pháp nhân thương mại phạm tội huỷ hoại rừng mà không nắm được chắc kiến thức pháp luật, không có kinh nghiệm xét xử là việc không đơn giản.

Ngoài các tình tiết định khung hình phạt như trên, Toà án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 84, Điều 85 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Do đó, để xác định đúng nhất hình phạt áp dụng, bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn, điển hình như Luật Quang Huy.

Tại công ty của chúng tôi, các Luật sư đều là những người có kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực giải quyết các vụ án hình sự.

Thậm chí, có những Luật sư từng có thời gian là Thẩm phán, là người ra quyết định hình phạt cho những vụ án trên thực tế.

Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

3.2 Hình phạt bổ sung

Ngoài những hình phạt chính, nếu pháp nhân phạm tội huỷ hoại rừng có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.


4. Cấu thành tội phạm tội huỷ hoại rừng

4.1 Chủ thể tội huỷ hoại rừng

Chủ thể của tội huỷ hoại rừng là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, với tội huỷ hoại rừng, chủ thể phạm tội còn có thể là pháp nhân thương mại.

Cấu thành tội phạm tội huỷ hoại rừng
Cấu thành tội phạm tội huỷ hoại rừng

4.2 Khách thể tội huỷ hoại rừng

Tội hủy hoại rừng là tội xâm phạm đến chế độ quản lý rừng của nhà nước, xâm phạm nghiêm trọng đến môi trường sinh thái, gây ra những hậu quả nghiêm trọng khác cho đời sống xã hội.

Đối tượng tác động của tội phạm này chính là rừng, gồm: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

4.3 Mặt chủ quan tội huỷ hoại rừng

Người hoặc pháp nhân thực hiện hành vi hủy hoại rừng là do cố ý (cố ý trực tiếp), tức là nhận thức rõ hành vi hủy hoại rừng của mình là hành vi trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của của hành vi hủy hoại rừng và mong muốn cho hậu quả xảy ra.

4.4 Mặt khách quan tội huỷ hoại rừng

Người hoặc pháp nhân phạm tội có hành vi đốt rừng trái phép, đốt rừng trái phép là hành vi cố ý làm cháy rừng với bất kỳ mục đích gì mà không được người hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Người hoặc pháp nhân phạm tội có hành vi phá rừng trái phép, phá rừng trái phép là chặt phá rừng, ken cây và các hành vi khác trái pháp luật làm cho cây rừng bị chết với bất kỳ mục đích gì (trừ các trường hợp khai thác vi phạm các quy định của nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng).

Người hoặc pháp nhân phạm tội có hành vi hủy hoại rừng là đào bới, nổ mìn, san ủi, đào. đắp ngăn nước thủy triều, tháo nước hoặc xả chất độc hại vào rừng trái pháp luật… làm cho cây rừng bị chết hàng loạt, đất rừng bị ô nhiễm.

Hành vi nêu trên phải gây ra hậu quả nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Gây hậu quả nghiêm trọng thuộc các trường hợp như sau: Đốt rừng, phá rừng hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng sản xuất với diện tích từ trên mức tối đa bị xử phạt vi phạm hành chính đến hai lần mức tối đa bị xử phạt vi phạm hành chính; gây ô nhiễm môi trường; gây thiệt hại về lâm sản có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện thích đốt rừng, phá rừng hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu.

Nếu không đủ các yếu tố cấu thành tội huỷ hoại rừng như nêu ở trên, bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu cần tư vấn cụ thể hơn về cấu thành tội huỷ hoại rừng, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật Quang Huy qua Tổng đài 19006588.


5. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trên đây là toàn bộ nội dung về hình phạt của tội huỷ hoại rừng.

Qua bài viết này chúng tôi mong rằng sẽ giúp bạn dễ hình dung hơn về vấn đề này.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Hình sự mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước.

Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top
Mục lục