Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!
Bạn đang thắc mắc về thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm hình sự là bao lâu? Ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy để được làm rõ vấn đề trên nhé.
1. Thời hạn kháng nghị bản án, quyết định hình sự
Để xác định thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự thì cần xác định được khi nào bản án, quyết định của Tòa án bị kháng nghị có hiệu lực pháp luật và cách tính thời hạn:
- Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị (Điều 343 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021);
- Bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm (Khoản 1 Điều 348 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021);
- Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày ban hành (Khoản 1 Điều 348 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021);
- Bản án hình sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (Khoản 2 Điều 355 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021);
- Quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm khi xem xét quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm (Quyết định phúc thẩm) có hiệu lực pháp luật kế từ ngày ra quyết định (Khoản 2 Điều 361 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021);
- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm ra quyết định (Khoản 1 Điều 395, Điều 403 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021), quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (Khoản 1, Điều 373 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021).

2. Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm hình sự
Căn cứ theo quy định tại Điều 379 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 có quy định về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:
- Nếu kháng nghị theo hướng bất lợi cho người phạm tội thì thời hạn kháng nghị là 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
- Nếu như là kháng nghị theo hướng có lợi cho người phạm tội thì được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
- Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.
Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự như sau:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
3. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
Căn cứ tại Điều 342 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021 quy định về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị như sau:
Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
4. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm hình sự. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.
Trân trọng./.