Quy định pháp luật về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Quy định pháp luật về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là loại tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cao nhất cho xã hội. Vậy quy định pháp luật về tội phạm này như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật Quang Huy để được làm rõ.


1. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là gì?

Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 chia tội phạm ra làm bốn loại, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là một trong số những loại đó. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Ví dụ: tội phản bội Tổ quốc thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 108 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; tội giết người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;…


2. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng tiếng Anh là gì?

Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng tiếng Anh là “extremely serious crime”.


3. Quy định pháp luật về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

3.1. Tội giết người

Giết người là hành vi tước đoạt mạng sống của người khác trái pháp luật. Tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tội phạm giết người thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với mức án cao nhất là tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Giết 02 người trở lên;
  • Giết người dưới 16 tuổi;
  • Giết phụ nữ mà biết là có thai;
  • Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
  • Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
  • Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  • Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
  • Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
  • Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
  • Thuê giết người hoặc giết người thuê;
  • tính chất côn đồ;
  • Có tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Vì động cơ đê hèn.

3.2. Tội hiếp dâm

Tội hiếp dâm được quy định tại Điều 141 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Hành vi khách quan của tội hiếp dâm được thực hiện qua 2 nhóm hành vi sau đây:

3.2.1. Nhóm hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác

Lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân là việc người phạm tội lợi dụng tình trạng người bị hại lâm vào một trong những hoàn cảnh sau đây để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác như:

  • Người bị hại không thể chống cự được. Ví dụ: người bị hại bị tai nạn, bị ngất, bị trói, bị khuyết tật,… dẫn đến không thể chống cự được.
  • Người bị hại bị hạn chế hoặc bị mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi. Ví dụ: người bị hại bị say rượu, bia, thuốc ngủ, thuốc gây mê, ma túy, thuốc an thần, thuốc kích thích, các chất kích thích khác, bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác,…dẫn đến hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.
  • Thủ đoạn khác ở đây có thể là đầu độc nạn nhân; cho nạn nhân uống thuốc ngủ, thuốc gây mê, uống rượu, bia hoặc các chất kích thích mạnh khác làm nạn nhân lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài để giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
Quy định pháp luật về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Quy định pháp luật về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

3.2.2. Nhóm hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân

  • Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, giao cấu với người dưới 10 tuổi được xác định là đã thực hiện không phụ thuộc vào việc đã xâm nhập hay chưa xâm nhập.
  • Hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
  • Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
  • Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

Tội phạm hiếp dâm thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng với mức cao nhất của khung hình phạt là tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
  • Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

3.3. Tội cướp tài sản

Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Hành vi khách quan của tội cướp tài sản là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.

Tội cướp tài sản không có án tử hình mà mức hình phạt cao nhất được áp dụng là tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  • Làm chết người;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, tội đặc biệt nghiêm trọng còn xuất hiện tại Khoản 3 Điều 168 Bộ luật hình sự với mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

3.4. Tội mua bán trái phép chất ma túy

Tội mua bán trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, mua bán trái phép chất ma túy được hiểu là thực hiện một trong các hành vi sau đây:

  • Bán trái phép chất ma túy cho người khác (không kể có thu lợi hay không).
  • Mua chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
  • Xin chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác.
  • Tàng trữ chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác (nếu không có mục đích bán lại cho người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy).
  • Vận chuyển chất ma túy nhằm bán trái phép cho người khác (nếu không có mục đích bán lại cho người khác thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma túy).
  • Dùng chất ma túy (thay cho tiền) nhằm trao đổi thanh toán trái phép (chẳng hạn mua hàng hóa rồi dùng chất ma túy để trả thay vì trả tiền).
  • Dùng tài sản không phải là tiền (như vàng, xe gắn máy…) nhằm đem trao đổi lấy chất ma túy nhằm bán lại trái phép cho người khác.

Tội mua bán trái phép chất ma túy thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có mức cao nhất của khung hình phạt là tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
  • Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở lên;
  • Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililit trở lên;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy theo quy định tại Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

3.5. Tội tham ô tài sản

Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Theo đó, tham ô tài sản là lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xuất hiện ở tội tham ô tài sản với 2 khoản như sau:

  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù với mức cao nhất lên đến 20 năm:
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì có mức cao nhất của khung hình phạt  lên đến tử hình:
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Ngoài những tội phạm nêu trên, Bộ luật hình sự còn rất nhiều loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác xâm phạm đến đa dạng các quan hệ xã hội trong đời sống. Có thể thấy, sự phân hóa tội phạm là cơ sở thống nhất cho việc xây dựng trong luật hình sự và trong các ngành luật khác có liên quan các quy định thể hiện sự phân hóa trong chống các loại tội phạm khác nhau.

Đó là căn cứ pháp lý thống nhất để các chủ thể áp dụng pháp luật thực hiện nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự khi áp dụng luật hình sự.


4. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Lê Thị Oanh
Luật sư Lê Thị Oanh
Nguyên thẩm phán TAND tỉnh Tuyên Quang, Nguyên Chánh án TAND Thành phố Tuyên Quang, Luật sư Đoàn Luật sư TP Hà Nội
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top
Mục lục