15 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

15 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Bạn đang thắc mắc, khi thực hiện hành vi phạm tội người 15 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giải đáp giúp bạn.


Tổng quan về bài viết

1. Trách nhiệm hình sự là gì?

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm. Là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định.

Cơ sở của trách nhiệm hình sự là việc thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong luật hình sự. Trách nhiệm hình sự được đặt ra khi:

  • Chủ thể là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật;
  • Chủ thể đã thực hiện hành vi được quy định trong luật hình sự là tội phạm;
  • Còn thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và chủ thể không được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Trách nhiệm hình sự gồm có: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo, không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình.

Ngoài các hình phạt trên còn có thể áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế, tước một số quyền công dân, tước danh hiệu quân nhân, tịch thu tài sản; phạt tiền khi không áp dụng là hình phạt chính.

Trách nhiệm hình sự mang những đặc điểm như sau:

  • Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất;
  • Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý phát sinh khi có hành vi phạm tội;
  • Trách nhiệm pháp lý mang bản chất là sự lên án của nhà nước với hành vi phạm tội thông qua việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người phạm tội;
  • Nhà nước có quyền thông qua các cơ quan bảo vệ pháp luật và tòa án truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với ng phạm tội. Người phạm tội có nghĩa vụ phải chịu các hậu quả pháp lý và có quyền đòi hỏi nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự trong phạm vi luật định;
  • Chỉ nhà nước mới có quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và người phạm tội chịu trách nhiệm hình sự đối với nhà nước, với xã hội mà không phải chịu trách nhiệm với cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào;
  • Chỉ cá nhân mới phải chịu trách nhiệm hình sự, pháp nhân không phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. 15 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Bên cạnh đó, Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:

  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
  • Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
15 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
15 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Như vậy, người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng trong các trường hợp sau:

2.1. Tội giết người (Điều 123)

Mức cao nhất của khung hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 123 là tử hình, tại khoản 2 là phạt tù đến 15 năm. Nên căn cứ vào Điều 9 phân loại tội phạm thì thuộc tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Vì thế người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 1 và 2 Điều 123 Bộ luật hình sự sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.2. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)

Khoản 3 Điều 135 Bộ luật hình sự quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 135 Bộ luật hình sự.

Khoản 4 Điều 134 Bộ luật hình sự quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự.

Khoản 5 Điều 134 Bộ luật hình sự quy định: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Làm chết 02 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự.

Như vậy, căn cứ vào điều 9 Bộ luật hình sự về phân loại tội phạm thì khoản 3, 4, 5 Điều 134 thuộc tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Nên người 15 tuổi mà thực hiện các hành vi trên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.3. Tội hiếp dâm (Điều 141)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Có tổ chức;
  • Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
  • Nhiều người hiếp một người;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Có tính chất loạn luân;
  • Làm nạn nhân có thai;
  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên;
  • Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
  • Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Như vậy, người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 141 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như đã liệt kê bên trên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.4. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 142  Bộ luật hình sự sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
  • Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Có tính chất loạn luân;
  • Làm nạn nhân có thai;
  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

  • Có tổ chức;
  • Nhiều người hiếp một người;
  • Đối với người dưới 10 tuổi;
  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
  • Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

2.5. Tội cưỡng dâm (Điều 143)

Khoản 2 Điều 143 quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Nhiều người cưỡng dâm một người;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Có tính chất loạn luân;
  • Làm nạn nhân có thai;
  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khoản 3 Điều 134 quy định phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
  • Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Như vậy, người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 2,3 Điều 143 Bộ luật hình sự sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.6. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144)

Mức cao nhất của khung hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 144 là 10 năm tù, tại khoản 2 là 15 năm tù, tại khoản 3 là tù chung thân. Nên căn cứ vào Điều 9 phân loại tội phạm thì thuộc tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Vì thế người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 1,2 và 3 Điều 144 Bộ luật hình sự sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.7. Tội mua bán người (Điều 150)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 1,2,3 Điều 150 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.8. Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 1,2,3 Điều 151 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.9. Tội cướp tài sản (Điều 168)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 1,2,3,4 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.10. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 169 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.11. Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

2.12. Tội cướp giật tài sản (Điều 171)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.13. Tội trộm cắp tài sản (Điều 173)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 3,4 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

2.14. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 3,4 Điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

  • Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm;
  • Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

2.15. Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 248 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.16. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.17. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 250 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.18. Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.19. Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 252 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.20. Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 265 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.21. Tội đua xe trái phép (Điều 266)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 266 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

2.22. Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 286)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 3 Điều 286 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

  • Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
  • Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
  • Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Làm lây nhiễm 500 phương tiện điện tử trở lên hoặc hệ thống thông tin có từ 500 người sử dụng trở lên.

2.23. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (Điều 287)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 3 Điều 287 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

  • Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
  • Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
  • Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại 1.500.000.000 đồng trở lên;
  • Làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thời gian 24 giờ,
  • Làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở lên.

2.24. Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (Điều 289)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 3 Điều 289 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

  • Đối với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc phòng, an ninh;
  • Đối với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
  • Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.

2.25. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 290 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Số lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
  • Số lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.

2.26. Tội khủng bố (Điều 299)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 299 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:

  • Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
  • Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
  • Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2.27. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 303 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Người nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin – liên lạc, công trình điện lực, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học – kỹ thuật, văn hóa và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Có tổ chức;
  • Làm công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưng hoạt động;
  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế – xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.

2.28. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)

Người 15 tuổi thực hiện hành vi phạm tội được quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 304 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

  • Có tổ chức;
  • Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  • Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
  • Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.

Như vậy, các hành vi vi phạm được quy định tại các khoản, các điều đã liệt kê trên thuộc tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Vì thế, người 15 tuổi mà thực hiện các hành vi đó sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.


3. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề 15 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)
Luật sư Tạ Hồng Chúc
Luật sư Tạ Hồng Chúc
Trưởng Văn phòng Luật sư Phú Thọ, Đoàn Luật sư Tỉnh Phú Thọ
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top