Lương hưu là mục tiêu lâu dài nhất mà đa số người lao động hướng tới khi tham gia bảo hiểm xã hội.
Để được hưởng lương hưu, người lao động cần đáp ứng những điều kiện về quá trình tham gia bảo hiểm và độ tuổi để được hưởng lương hưu.
Sau đây, căn cứ quy định pháp luật bảo hiểm xã hội, Luật Quang Huy xin đưa ra giải đáp về vấn đề điều kiện hưởng lương hưu của người lao động như sau:
Mọi người cũng xem:
1. Điều kiện hưởng lương hưu cơ bản của người lao động
Bắt đầu từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Tuy nhiên, bên cạnh việc thay đổi độ tuổi, người lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm thì mới có thể đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Cụ thể:
Lao động nữ |
|||
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
2021 |
60 tuổi 3 tháng |
2021 |
55 tuổi 4 tháng |
2022 |
60 tuổi 6 tháng |
2022 |
55 tuổi 8 tháng |
2023 |
60 tuổi 9 tháng |
2023 |
56 tuổi |
2024 |
61 tuổi |
2024 |
56 tuổi 4 tháng |
2025 |
61 tuổi 3 tháng |
2025 |
56 tuổi 8 tháng |
2026 |
61 tuổi 6 tháng |
2026 |
57 tuổi |
2027 |
61 tuổi 9 tháng |
2027 |
57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi |
62 tuổi |
2028 |
57 tuổi 8 tháng |
|
|
2029 |
58 tuổi |
|
|
2030 |
58 tuổi 4 tháng |
|
|
2031 |
58 tuổi 8 tháng |
|
|
2032 |
59 tuổi |
|
|
2033 |
59 tuổi 4 tháng |
|
|
2034 |
59 tuổi 8 tháng |
|
|
Từ năm 2035 trở đi |
60 tuổi |
Mọi người cũng xem:
2. Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động bị suy giảm khả năng lao động
Theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động bị suy giảm khả năng lao động có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu.
Cụ thể:
Tuổi | Thời gian đóng BHXH | Điều kiện khác | |
Nam | Nữ | ||
Đủ 55 tuổi 03 tháng | Đủ 50 tuổi 04 tháng | 20 năm trở lên | Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81% |
Đủ 50 tuổi 03 tháng | Đủ 45 tuổi 04 tháng | Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên | |
Không quy định độ tuổi |
|
Mọi người cũng xem:
3. Điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nữ là cán bộ không chuyên trách hoặc chuyên trách cấp xã
Đối với lao động nữ là cán bộ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn, điều kiện hưởng lương hưu được quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
- Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội;
- Đủ 55 tuổi 4 tháng;
Khi đáp ứng hai điều kiện được quy định như trên, cán bộ nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn sẽ được hưởng chế độ hưu trí.
Mọi người cũng xem:
4. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí của công an nhân dân, quân đội nhân dân
Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu, đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân, mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong Quân đội bao gồm thời gian là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ Quân đội.
- Nam công an nhân dân có đủ 25 năm trở lên, nữ công an nhân dân có đủ 20 năm trở lên công tác trong công an nhân dân, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên nghề công an nhân dân, mà công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc tự nguyện xin nghỉ. Thời gian công tác trong công an nhân dân bao gồm thời gian là sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; học viên đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, công nhân công an, kể cả thời gian công an nhân dân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ công an nhân dân.
Điều kiện hưởng lương hưu
- Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu có đủ 25 năm trở lên đối với nam, đủ 20 năm trở lên đối với nữ, đã đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có ít nhất 5 năm làm công tác cơ yếu mà cơ quan cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu, thời gian làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu và thời gian là học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, kể cả thời gian người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ trong lực lượng cơ yếu.
Khi đáp ứng về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thời gian công tác tại các đơn vị, người lao động là đối tượng nêu trên sẽ được hưởng chế độ hưu trí của bảo hiểm xã hội.
Mọi người cũng xem:
5. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2019
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về vấn đề điều kiện hưởng chế độ lương hưu cho người lao động.
Nếu còn điều gì thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp!
Trân trọng./.