Chào luật sư, tôi có nghe nói từ năm 2019 có quy định về chế độ bảo hiểm hưu trí mới.
Cụ thể là quy định về chế độ hưu trí đối với nữ: lao động nữ nghỉ hưu trong năm 2019 sẽ được bù tỉ lệ lương hưu.
Cụ thể việc bù lương hưu cho lao động nữ 2019 đó ra sao?
Mong được giải đáp!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Luật Quang Huy.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, chúng tôi xin tư vấn tỉ lệ bù lương hưu cho lao động nữ năm 2019 về như sau:
Mọi người cũng xem:
1. Đối tượng áp dụng chính sách điều chỉnh lương hưu
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 153/2018/NĐ-CP đối tượng được áp dụng chính sách điều chỉnh lương hưu là:
Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
Như vậy, tất cả những người lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ năm 2018 đến năm 2021 mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng thì sẽ được hưởng chính sách này.
Quy định này xuất phát từ việc lao động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 sẽ chịu thiệt thòi so với lao động nữ nghỉ hưu trước năm 2018.
Nếu như lao động nữ nghỉ hưu trước năm 2018 được tính: 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Còn đối với lao động nữ nghỉ hưu sau năm 2018 được tính là: 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Để đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ khi nghỉ hưu sau từ 2018 trở đi, chính phủ đã ban hành nghị định 153/2018/NĐ-CP quy định về tỉ lệ bù lương hưu cho lao động nữ nghỉ hưu trong năm 2019 hay nói cách khác là mức điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 đến năm 2021.
Mọi người cũng xem:
2. Quy định về chính sách bù lương hưu cho lao động nữ 2019
Tùy vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu thì:
Mức lương hưu được điều chỉnh | = | Mức lương hưu tính theo Khoản 2 Điều 56 hoặc Khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 | + | Mức điều chỉnh. |
Trong đó:
Mức điều chỉnh | = | Mức lương hưu tính tại thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu | x | Tỷ lệ điều chỉnh |
Cụ thể:
Thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội |
Tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu: |
|||
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
|
20 năm |
7,27% |
5,45% |
3,64% |
1,82% |
20 năm 01 tháng – 20 năm 06 tháng |
7,86% |
5,89% |
3,93% |
1,96% |
20 năm 07 tháng – 21 năm |
8,42% |
6,32% |
4,21% |
2,11% |
21 năm 01 tháng – 21 năm 06 tháng |
8,97% |
6,72% |
4,48% |
2,24% |
21 năm 07 tháng – 22 năm |
9,49% |
7,12% |
4,75% |
2,37% |
22 năm 01 tháng – 22 năm 06 tháng |
10,00% |
7,50% |
5,00% |
2,50% |
22 năm 7 tháng – 23 năm |
10,49% |
7,87% |
5,25% |
2,62% |
23 năm 01 tháng – 23 năm 06 tháng |
10,97% |
8,23% |
5,48% |
2,74% |
23 năm 07 tháng – 24 năm |
11,43% |
8,57% |
5,71% |
2,86% |
24 năm 01 tháng – 24 năm 06 tháng |
11,88% |
8,91% |
5,94% |
2,97% |
24 năm 07 tháng – 25 năm |
12,31% |
9,23% |
6,15% |
3,08% |
25 năm 01 tháng – 25 năm 06 tháng |
10,91% |
8,18% |
5,45% |
2,73% |
25 năm 07 tháng – 26 năm |
9,55% |
7,16% |
4,78% |
2,39% |
26 năm 01 tháng – 26 năm 06 tháng |
8,24% |
6,18% |
4,12% |
2,06% |
26 năm 07 tháng – 27 năm |
6,96% |
5,22% |
3,48% |
1,74% |
27 năm 01 tháng – 27 năm 06 tháng |
5,71% |
4,29% |
2,86% |
1,43% |
27 năm 07 tháng – 28 năm |
4,51% |
3,38% |
2,25% |
1,13% |
28 năm 01 tháng – 28 năm 06 tháng |
3,33% |
2,50% |
1,67% |
0,83% |
28 năm 07 tháng – 29 năm |
2,19% |
1,64% |
1,10% |
0,55% |
29 năm 01 tháng – 29 năm 06 tháng |
1,08% |
0,81% |
0,54% |
0,27% |
Thời điểm thực hiện điều chỉnh như trên được tính từ tháng lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu.
Ví dụ:
Ngày 03/05/2021 bà A đủ tuổi nghỉ hưu (55 tuổi 4 tháng).
Tính đến thời điểm nghỉ hưu thì bà A có số năm tham gia bảo hiểm xã hội là 22 năm 04 tháng.
Biết mức lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội của bà A là 8,650,000 đồng.
Theo chế độ lương hưu mới, mức lương hưu của bà A tính theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ tính như sau:
Xét thấy bà A có 22 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, 15 năm đầu đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 45%.
Sau đó bà A còn 7 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, 04 tháng lẻ đóng bảo hiểm xã hội của bà A được tính là nửa năm.
Do đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bà A là 7,5 năm.
Như vậy, Mức điều chỉnh = 45% + 7,5 x 2% = 60%
Theo đó, Mức lương hưu hàng tháng = 60% x 8,650,000 đồng = 5,190,000 đồng
Tiếp đó, mức điều chỉnh lương hưu của bà A được tính như sau:
Do bà A có 22 năm 04 tháng tham gia BHXH và nghỉ hưu vào năm 2021 nên tỉ lệ điều chỉnh lương hưu của bà A theo nghị định 153/2018/NĐ-CP là 2.5%.
Theo đó, Mức điều chỉnh = 2.5% x 5,190,000 đồng = 129,750 đồng.
Như vậy, mức lương hưu hằng tháng của bà A được tính = 5,190,000 đồng + 129,750 đồng = 5,319,750 đồng
Mọi người cũng xem:
3. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Nghị định 153/2018/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ từ 2018 đến 2021
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi mức lương hưu sau điều chỉnh của lao động nữ nghỉ hưu.
Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn Luật bảo hiểm xã hội qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.