Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Khi tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình này, không ít người có chung thắc mắc về cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Qua bài viết dưới đây, Luật Quang Huy xin hướng dẫn về cách tính lương hưu cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm hưu trí tự nguyện của nhà nước
Căn cứ Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, cụ thể lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được thực hiện theo bảng dưới đây:
Lao động nam | Lao động nữ | ||
Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu |
2021 | 60 tuổi 3 tháng | 2021 | 55 tuổi 4 tháng |
2022 | 60 tuổi 6 tháng | 2022 | 55 tuổi 8 tháng |
2023 | 60 tuổi 9 tháng | 2023 | 56 tuổi |
2024 | 61 tuổi | 2024 | 56 tuổi 4 tháng |
2025 | 61 tuổi 3 tháng | 2025 | 56 tuổi 8 tháng |
2026 | 61 tuổi 6 tháng | 2026 | 57 tuổi |
2027 | 61 tuổi 9 tháng | 2027 | 57 tuổi 4 tháng |
Từ năm 2028 trở đi | 62 tuổi | 2028 | 57 tuổi 8 tháng |
2029 | 58 tuổi | ||
2030 | 58 tuổi 4 tháng | ||
2031 | 58 tuổi 8 tháng | ||
2032 | 59 tuổi | ||
2033 | 59 tuổi 4 tháng | ||
2034 | 59 tuổi 8 tháng | ||
Từ năm 2035 trở đi | 60 tuổi |
- Trường hợp đã đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu theo quy định trên nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
2. Cách tính lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu hàng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Từ quy định trên, công thức tính lương hưu hàng tháng của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là:
Lương hưu hàng tháng | = | Tỷ lệ % hưởng lương hưu | x | Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
- Tỷ lệ hưởng lương hưu được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP:
- Với lao động nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
- Với lao động nam: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
- Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP. Theo đó, mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội | = | Tổng thu nhập đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội | : | Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó, thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hàng năm.
3. Cách tính trợ cấp 1 lần khi hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện chế độ hưu trí
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 2 Điều 75 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu và mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Cụ thể, mức trợ cấp một lần khi hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như sau:
Mức trợ cấp một lần | = | (Số năm đóng bảo hiểm xã hội | – | Số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%) | x | 1/2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trong đó:
- Số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính như sau:
- Đối với lao động nam: Đóng đủ 20 năm BHXH thì được 45%; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%. Khi đó, số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 75% = 20 năm + (75% – 45%) : 2% = 35 năm.
- Đối với lao động nữ: Đóng đủ 15 năm BHXH thì được 45%; sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì được tính thêm 2%. Khi đó, số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 75% = 15 năm + (75% – 45%) : 2% = 30 năm.
- Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội | = | Tổng thu nhập đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội | : | Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội |
4. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2019;
- Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Qua bài viết này, Luật Quang Huy mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về mức hưởng lương hưu bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Luật Quang Huy không chỉ là công ty luật có kiến thức chuyên sâu về pháp luật bảo hiểm mà còn có kinh nghiệm trong việc tính lương hưu cho người lao động.
Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ đến Tổng đài tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.
Trân trọng./.