Người lao động làm sao để không phải đóng bảo hiểm xã hội?

Người lao động phải làm sao để không phải đóng bảo hiểm xã hội?
Nếu có vấn đề cần giải đáp thắc mắc về bảo hiểm xã hội, bạn vui lòng liên hệ ngay qua số điện thoại Tổng đài hỏi đáp bảo luật hiểm xã hội 19006573 để được tư vấn hỗ trợ trực tuyến.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, người lao động tham gia vào quan hệ lao động có thể thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Vậy những trường hợp nào người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội? Người lao động phải làm sao để không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Trong bài viết này, Luật Quang Huy xin căn cứ vào những quy định của pháp luật hiện hành để tư vấn và giải đáp cho quý bạn đọc về vấn đề này.


1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia.


2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc bao gồm:

2.1 Người lao động là công dân Việt Nam

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấ

2.2 Người lao động là công dân nước ngoài

Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam. Trừ các đối tượng sau:

  • Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
  • Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động

2.3 Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
  • Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

3. Người lao động có thể không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

Thứ nhất, theo quy định của pháp luật cũng như những phân tích ở trên, người lao động nếu không thuộc trường hợp bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì sẽ không đóng bảo hiểm xã hội.

Thứ hai, người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không đi làm và không hưởng lương từ người sử dụng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên thì sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.

Như vậy, nếu người lao động không thuộc đối tượng tham gia bhxh đã nêu ở trên, hoặc có thuộc đối tượng tham gia nhưng không đi làm và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên thì sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội. Còn các trường hợp còn lại, người lao động đã thuộc đối tượng tham gia BHXH thì sẽ bắt buộc phải tham gia.


4. Cơ sở pháp lý

  • Luật bảo hiểm xã hội năm 2014

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Người lao động phải làm sao để không phải đóng BHXH?

Nếu còn vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến của  HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

Đánh giá
Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

HOTLINE TƯ VẤN BHXH

Scroll to Top