Hướng dẫn thủ tục hòa giải trong vụ án dân sự

Hòa giải trong vụ án dân sự
Với mong muốn giúp người dân tránh hoặc giảm thiểu được những rủi ro pháp lý trong quan hệ dân sự, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn về vấn đề này. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí 24/7.

Xuất phát từ bản chất của quan hệ dân sự là tự do thỏa thuận.

Theo đó, các bên trong quan hệ bình đẳng với nhau, được tự do cam kết, xác lập thỏa thuận các quyền, nghĩa vụ dân sự không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Hòa giải là một thủ tục có ý nghĩa quan trọng, nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.

Thủ tục này phải do chính các đương sự thực hiện bởi các đương sự là những người có quyền lợi đang bị xâm hại hoặc tranh chấp.

Vậy hòa giải trong vụ án dân sự được quy định ra sao?

Sau đây, dựa vào quy định của pháp luật hiện hành, Luật Quang Huy xin giải đáp vấn đề về Hòa giải trong vụ án dân sự như sau:


Tổng quan về bài viết

1. Hòa giải trong vụ án dân sự là gì?

Hòa giải là một thủ tục tố tụng.

Theo đó, các đương sự tự nguyện thỏa thuận với nhau về phương thức giải quyết vụ án.

Hòa giải vừa thể hiện được nguyên tắc quyết định, tự định đoạt của đương sự vừa thể hiện thiện chí của các bên muốn tự mình giải quyết vụ án mà không cần đến sự can thiệp của Tòa án.

Xét theo nghĩa rộng, hòa giải không những chỉ là một thủ tục bắt buộc do tòa án cấp sơ thẩm tiến hành trước khi có quyết định đưa vụ việc ra giải quyết bằng một phiên tòa xét xử hoặc một phiên họp.

Sau khi thụ lý vụ án, hoà giải là để giải quyết vụ án tòa án tiến hành giải thích pháp luật, giúp đỡ các đương sự giải quyết mâu thuẫn, thỏa thuận với nhau về việc giải quyết các vấn đề của vụ án dân sự có tranh chấp.

Hoạt động này của tòa án được gọi là hòa giải vụ án dân sự.

Hòa giải vụ án dân sự là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự.


2. Cơ sở tiến hành hoà giải vụ án dân sự?

Cơ sở của hòa giải vụ án dân sự là quyền tự định đoạt của các đương sự.

Để giải quyết vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, tòa án không chỉ xét xử mà còn hòa giải vụ án dân sự.

Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định:

Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật này.

Hòa giải trước hết phải là sự thỏa thuận của đương sự và cơ sở của việc hòa giải là bắt buộc phải gồm các yếu tố cơ bản:

  • Giữa các bên liên quan phải có tranh chấp xảy ra;
  • Cần sự có mặt của đương sự trong quá trình hòa giải;
  • Trong quá trình hòa giải bắt buộc phải có sự tham gia của một bên gọi là bên thứ ba không có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (bên trung lập) để giải thích, tư vấn và công nhận sự hòa giải thành của các bên trong tranh chấp.

3. Nguyên tắc tiến hành hòa giải vụ án dân sự?

Không có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể như thế nào được xem là hòa giải trong tố tụng dân sự.

Tuy nhiên, dựa trên nội dung câu chữ 01 từ “hòa giải”, chúng ta cũng có thể hiểu rằng:

Hòa giải trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng do Tòa án tiến hành nhầm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau để giải quyết vụ việc dân sự.

Và nguyên tắc “Hòa giải trong tố tụng dân sự” cũng đã được khẳng định là một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự quy định tại Điều 10 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.

Có thể thấy, hòa giải không những chỉ là một thủ tục bắt buộc do tòa án cấp sơ thẩm tiến hành trước khi có quyết định đưa vụ việc ra giải quyết bằng một phiên tòa xét xử hoặc một phiên họp theo quy định của pháp luật mà còn là một thủ tục do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các bên đương sự hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Như vậy, việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

3.1 Thứ nhất, hòa giải phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải

Theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì việc hòa giải phải được tiến hành theo các nguyên tắc:

Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình.

Như vậy, khi các đương sự đã tự nguyện thỏa thuận tức là các đương sự tự lựa chọn quyết định các vấn đề tranh chấp bằng hòa giải và thương lượng, thỏa thuận với nhau giải quyết các vấn đề của vụ án.

3.2 Thứ hai, hòa giải phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật, nội dung thỏa thuận không trái với pháp luật, đạo đức xã hội

Khi tòa án tiến hành hòa giải để giải quyết vụ án dân sự ngoài yếu tố tự nguyện thỏa thuận của các đương sự thì việc tòa án hòa giải còn phải thỏa mãn các điều kiện:

  • Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục hòa giải;
  • Phạm vi hòa giải theo pháp luật quy định;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội .

Khi áp dụng nguyên tắc này cần lưu ý vận dụng quy định tại điều 123 Bộ luật dân sự năm 2015 để xác định điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Theo đó, điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.

Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Mọi thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật và trái đạo đức xã hội đều không được Tòa án công nhận.

3.3 Thứ ba, hòa giải phải tích cực, kiên trì nhằm đạt được kết quả hòa giải

Tích cực để có thể giải quyết được nhanh chóng vụ án, không để việc hòa giải kéo dài vô ích khi không có khả năng hòa giải nhưng lại phải kiên trì giải thích cho đương sự hiểu rõ pháp luật áp dụng giải quyết vụ án và đi sâu giải quyết các mắc mớ trong tâm tư tình cảm của họ.


4. Phạm vi tiến hành hòa giải vụ án dân sự

Khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Mở phiên hòa giải là trách nhiệm của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm giúp đương sự có thể thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết quan hệ tranh chấp.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm tổ chức phiên hòa giải theo quy định, trừ các trường hợp:

  • Vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Vụ án không được tiến hành hòa giải (Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015);
  • Vụ án không tiến hành hòa giải được (Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Pháp luật tố tụng không quy định thời điểm mở phiên hòa giải cụ thể là bao nhiêu ngày kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp khi xét thấy việc xây dựng hồ sơ, thu thập chứng cứ đã đầy đủ, các tình tiết của vụ án đã được làm rõ, Thẩm phán sẽ linh hoạt ấn định thời điểm mở phiên hòa giải trong thời hạn chuẩn bị xét xử sao cho phù hợp.

Trường hợp vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài, Phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 6 tháng và chậm nhất là 8 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án.

Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 1 tháng (Điều 476 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015).

Bên cạnh quy định bắt buộc phải mở phiên hòa giải trong thời hạn chuẩn bị xét xử, pháp luật tố tụng cũng quy định việc hòa giải có thể được thực hiện tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm thể hiện bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.

Tùy mỗi giai đoạn, việc hòa giải, thỏa thuận giữa các đương sự được ghi nhận dưới hình thức và giá trị pháp lý khác nhau…

Do vậy, hòa giải được tiến hành với hầu hết các vụ án dân sự, trừ những trường hợp không hòa giải được, pháp luật quy định không được hòa giải và những vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.


5. Những vụ án không được hòa giải

Khi đề cập đến phạm vi hòa giải, chúng ta cần đặc biệt lưu ý đến “Những vụ án dân sự không được hòa giải và những vụ án không tiến hành hòa giải được” trong tố tụng dân sự.

Đó là:

  • Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;
  • Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.

Theo đó, mọi hành vi gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước đều là trái pháp luật và buộc phải bồi thường.

Người gây thiệt hại không có quyền điều chỉnh, thương lượng với Nhà nước về mức độ bồi thường và bồi thường như thế nào.

Vụ án yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước chỉ có thể được giải quyết bằng phán quyết của Tòa án thông qua phiên tòa xét xử.

Pháp luật không thừa nhận thỏa thuận của các bên vì tính chất của loại tài sản này thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu nên một cá nhân không thể theo ý chí chủ quan của mình để thỏa thuận việc bồi thường.

Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội là các giao dịch dân sự vô hiệu.

Cho nên khi giải quyết vụ án này tòa án sẽ giải quyết theo hướng tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu.

Bởi vì khi giao dịch dân sự vô hiệu thì về mặt pháp lý quyền và nghĩa vụ của các bên không được nhà nước thừa nhận và bảo vệ nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải được.


6. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

Về nguyên tắc, tòa án phải hòa giải vụ án dân sự trước khi đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Tuy vậy, theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đối với những vụ án không tiến hành hòa giải được thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử.

  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt;
  • Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng;
  • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
  • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Xét về bản chất thì những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được theo quy định tại điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là những vụ án không thuộc trường hợp pháp luật cấm hòa giải nhưng tòa án không có điều kiện để tiến hành hòa giải do đương sự đề nghị không hòa giải, vắng mặt hoặc mất năng lực hành vi dân sự (trong vụ án ly hôn).

Trong trường hợp bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, theo hướng dẫn tại tiểu mục 3 mục II Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP, Toà án lập biên bản về việc không tiến hành hoà giải được do bị đơn vắng mặt và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Trong trường hợp tại phiên toà bị đơn có yêu cầu Toà án hoãn phiên toà để tiến hành hoà giải, thì Toà án không chấp nhận, nhưng cần tạo điều kiện cho các bên thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Đối với hai trường hợp còn lại, tòa án phải lập biên bản không hòa giải được, nêu rõ lý do để lưu vào hồ sợ vụ án, sau đó đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa.

Đối với những vụ án do cơ quan cơ quan tổ chức khởi kiện vì lợi ích của người khác, nếu phải hòa giải thì tòa án không hòa giải giữa cơ quan, tổ chức khởi kiện với bị đơn mà phải hòa giải giữa bị đơn với nguyên đơn (những chủ thể của tranh chấp) hoặc người đại diện của họ trừ trường hợp pháp luật quy định không được hòa giải hoặc không hòa giải được.


7. Thành phần phiên hòa giải

Theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thành phần phiên hòa giải bao gồm:

  • Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải.
  • Thư ký Toà án ghi biên bản hoà giải.
  • Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.
  • Đại diện tổ chức, đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản.
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
  • Người phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt

8. Thủ tục tiến hành hòa giải vụ án dân sự

Thủ tục tiến hành hòa giải vụ án dân sự được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 :

8.1 Bước 1. Thẩm phán mở phiên hòa giải và phổ biến cho các đương sự biết về các quy định pháp luật có liên quan

Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. 

8.2 Bước 2. Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến, bổ sung yêu cầu khởi kiện

Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày:

  • Nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện;
  • Căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).

8.3 Bước 3. Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến, đưa ra yêu cầu phản tố (nếu có)

Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với:

  • Yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có);
  • Những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn;
  • Những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).

8.4 Bước 4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến, đưa ra yêu cầu độc lập của mình (nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải:

  • Trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn;
  • Trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có);
  • Những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn;
  • Những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).

8.5 Bước 5. Người khác tham gia phiên họp hoà giải (nếu có) phát biểu ý kiến

8.6 Bước 6. Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu bổ sung những nội dung chưa rõ

Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình.

Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.

8.7 ước 7. Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất


9. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự

Khi phiên hòa giải kết thúc, các đương sự đã tìm ra tiếng nói chung, đã thỏa thuận được với nhau một giải pháp để giải quyết vụ án một cách phù hợp, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cả đôi bên và được ghi lại trong biên bản hòa giải.

Tuy nhiên, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định phải dành cho các bên đương sự một thời gian cần thiết nữa để họ suy nghĩ, cân nhắc lại tất cả những nội dung mà họ đã thỏa thuận giải quyết tranh chấp.

Hết thời hạn đó mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến tòa án mới ra quyết định công nhận.

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một thẩm phán được chánh án toà án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và viện kiểm sát cùng cấp.

Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt.

Trong trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hướng đến quyền, nghĩa vụ của các đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giái trị và được thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên tòa đồng ý bằng văn bản.

Theo quy định tại Điều 213 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tòa án ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật , trái đạo đức xã hội.


10. Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
  • Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành quy định tại chương VIII các biện pháp khẩn cấp tạm thời của bộ luật tố tụng dân sự.

Trên đây là bài viết chi tiết, cụ thể về vấn đề Hòa giải vụ án dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nếu như trong quá trình tham khảo, còn điều gì chưa hiểu hoặc thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Dân sự qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp thắc mắc.

Trân trọng./.

5/5 - (3 bình chọn)
Đội ngũ tác giả Công ty Luật Quang Huy
Đội ngũ tác giả Công ty Luật Quang Huy
Với phương châm "Luật sư của mọi nhà", Luật Quang Huy đang nỗ lực không ngừng để tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc, an toàn cho Quý khách hàng!
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6706

phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top