Với mong muốn giúp người dân tránh hoặc giảm thiểu được những rủi ro pháp lý trong quan hệ dân sự, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn về vấn đề này. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật dân sự, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí 24/7.
Chào luật sư! Tôi muốn hỏi về thời hạn hợp đồng được quy định theo pháp luật hiện hành như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc của mình đến trung tâm Luật Quang Huy.
Về vấn đề thời hạn hợp đồng mà bạn đang quan tâm, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc này như sau:
1. Thời hạn hợp đồng là gì?
Thời hạn của hợp đồng là khoảng thời gian được xác định để các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Về nguyên tắc, thời hạn hợp đồng có thể do các bên tự thỏa thuận và đưa vào nội dung hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời hạn hợp đồng thì khoảng thời gian này được tính từ thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực cho tới thời điểm xuất hiện các căn cứ dẫn đến chấm dứt hợp đồng.
2. Thời điểm hợp đồng phát sinh hiệu lực
Theo quy định tại Điều 400 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời điểm giao kết hợp đồng dân sự thì:
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.
Còn theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sư 2015 về hiệu lực của hợp đồng thì:
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hợp đồng dân sự được coi là có hiệu lực vào một trong các thời điểm sau đây:
- Hợp đồng miệng có hiệu lực tại thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng;
- Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng kí vào văn bản hợp đồng;
- Hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký có hiệu lực tại thời điểm văn bản hợp đồng được công chứng, chứng thực, đăng ký;
- Ngoài ra, hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau các thời điểm nói trên nếu các bên đã tự thỏa thuận để xác định hoặc trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể.
3. Thời điểm hợp đồng chấm dứt
Về nguyên tắc, khi có các căn cứ chấm dứt hợp đồng thì thời điểm chấm dứt hợp đồng được tính từ lúc việc chấm dứt hợp đồng có hiệu lực.
Còn các căn cứ chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định.
4. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Trên đây là vấn về thời hạn hợp đồng mà bạn thắc mắc.
Mọi thắc mắc của bạn liên quan tới vấn đề này hoặc cần tư vấn hợp đồng dân sự hay muốn sử dụng các dịch vụ về dân sự, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ cụ thể.
Trân trọng./.