Pháp luật quy định như thế nào về thừa kế theo di chúc?

Thừa kế theo di chúc
Thấu hiểu vướng mắc về thủ tục thừa kế, lập di chúc và việc phân chia tài sản, Luật Quang Huy đã bổ sung đường dây nóng tư vấn luật thừa kế. Để được tư vấn miễn phí 24/7 về vấn đề này, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài 1900.6784.

Thừa kế theo di chúc là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm.

Bởi lẽ đây là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích đối với các chủ thể có quyền và nghĩa vụ liên quan đối với người để lại di chúc.

Để mọi người có sự nhìn nhận một các rõ ràng, đúng và đầy đủ nhất về vấn đề này Luật Quang Huy có bài phân tích về các quy định về thừa kế theo di chúc.


1. Di chúc là gì?

Di chúc là một giấy tờ hợp pháp thể hiện nguyện vọng, mong muốn của một người về cách phân chia tài sản mình có được sau khi chết.

Trong di chúc, cá nhân hoặc nhóm người được chỉ định là người thực thi, quản lý tài sản cho đến khi được phân chia hết đúng theo di chúc.

Hiểu đơn giản theo quy định tại Điều 624 của Bộ luật dân sự thì di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.


2. Thế nào là di chúc hợp pháp?

Di chúc hợp pháp là di chúc đáp ứng đủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc, điều kiện về nội dung và điều kiện về hình thức của di chúc.

Cụ thể:

2.1 Điều kiện về chủ thể lập di chúc

2.1.1 Người lập di chúc là người có tài sản

Để di chúc đó hợp pháp thì điều kiện trước tiên cần đáp ứng là người lập di chúc phải là người có quyền định đoạt tài sản đó.

Một người chỉ có thể lập di chúc để định đoạt phần tài sản của mình mà không thể định đoạt thay cho tài sản của bất kỳ ai khác.

Do đó, người lập di chúc là người có quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp tài sản được định đoạt trong di chúc.

2.1.2 Điều kiện về độ tuổi lập di chúc

Pháp luật thừa kế quy định đối tượng lập di chúc từ 15 tuổi trở lên.

Quy định như vậy là vì theo pháp luật lao động Việt Nam thì công dân từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tham gia quan hệ lao động.

Khi đó, họ đã có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi một cách tương đối, họ có thể có tài sản riêng, có ý chí riêng của mình nên họ hoàn toàn đủ điều kiện lập di chúc.

Còn đối với trường hợp dưới 15 tuổi thì pháp luật không thừa nhận quyền lập di chúc của họ.

Người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự được toàn quyền lập di chúc.

Người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải được người làm chứng lập di chúc thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi phải lập di chúc bằng văn bản và được bố mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Trong khi lập di chúc, người lập di chúc phải còn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép.

  • Lừa dối ở đây được hiểu là việc che giấu, tạo bằng chứng giả khiến người lập di chúc nhầm tưởng người thừa kế đã chết, không nhận di sản,… Người lập di chúc không chia cho người thừa kế đó nữa và người lừa dối sẽ được nhận nhiều di sản thừa kế hơn.
  • Đe dọa, cưỡng ép được hiểu là sự can thiệp từ người khác ép buộc người lập di chúc phải lập di chúc theo ý họ, nếu không sẽ đánh đập, giam giữ, uy hiếp nhân thân, xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người lập di chúc.

Dưới 15 tuổi không được lập di chúc vì những lý do sau:

  • Thứ nhất, độ tuổi này khả năng nhận thức rất hạn chế, không thể định đoạt tài sản của mình một cách khách quan được.
  • Thứ hai, là độ tuổi này mọi giao dịch dân sự đều được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật (cha, mẹ,…) theo đó luật quy định như vậy để tránh tình trạng lợi dụng để định đoạt tài sản một cách bất lợi cho người chưa thành niên.

2.1.3 Điều kiện về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi

Những chủ thể đủ độ tuổi như đã nêu ở trên được lập di chúc nhưng cần đáp ứng điều kiện về năng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì tại thời điểm lập di chúc, người đó phải minh mẫn, sáng suốt, không bị ai lừa dối, đe dọa, cưỡng ép về việc lập di chúc hay định đoạt nội dung trong di chúc đó.

Điều kiện lập di chúc cũng là một trong các điều kiện di chúc hợp pháp.

2.2 Điều kiện về nội dung để di chúc hợp pháp

Nội dung bản di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của người để lại di sản, nhằm để lại tài sản của mình cho người khác (bạn bè, người thân… ) sau khi họ qua đời.

Theo quy định tại điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 theo đó một di chúc cần có những nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.
  • Trong di chúc người để lại di sản chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ

Ngoài các nội dung trên, người lập di chúc có thể cho thêm những nội dung khác.

Tuy nhiên, để những nội dung này được thực hiện hiện cũng như được pháp luật công nhận thì những nội dung đó không được vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Người lập di chúc cần hoàn thiện nội dung theo hướng dẫn sau:

  • Ghi rõ thời gian, địa điểm lập di chúc.
  • Ghi rõ họ và tên của người lập di chúc.
  • Ghi rõ ngày tháng năm sinh của người lập di chúc.
  • Ghi rõ thông tin giấy tờ về nhân thân của người lập di chúc, ngày tháng năm cấp và cơ quan cấp giấy tờ đó.
  • Ghi rõ địa chỉ thường trú của người lập di chúc.
  • Ghi đầy đủ thông tin về các tài sản định đoạt trong di chúc, bao gồm thông tin và các giấy tờ chứng minh toàn bộ tài sản riêng và phần tài sản của người để lại di sản trong khối tài sản chung.

Đối với tài sản là bất động sản như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền trên đất thì sẽ có thông tin về vị trí thửa đất, số tờ bản đồ, số thừa, diện tích đất, nguồn gốc sử dụng đất, … diện tích xây dựng, diện tích sàn, số tầng, năm hoàn thành xây dựng … của căn nhà, thông tin về giấy tờ sở hữu như cơ quan cấp, ngày tháng cấp, số phát hành….

Đối với tài sản là động sản như xe ô tô, xe máy thì phải nêu được thông tin về biển số xe, số giấy đăng ký ô tô, ngày tháng năm cấp đăng ký xe, thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy, loại xe….

Đối với tài sản là thẻ tiết kiệm thì phải nêu được thông tin về ngân hàng nơi lập thẻ tiết kiệm, số tiền tiết kiệm, kỳ hạn gửi tiết kiệm, lãi suất gửi tiết kiệm.

  • Ghi chi tiết về thông tin nhân thân của người được hưởng di sản thừa kế và phần di sản mà họ sẽ được hưởng sau khi người lập di chúc để lại di sản chết.
  • Ghi rõ tên người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.

Như vậy, nội dung bản di chúc phải được thể hiện rõ ràng, không được viết tắt, không được sử dụng ký hiệu.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Quy định này nhằm đảm bảo nội dung của di chúc dễ hiểu, tránh gây hiểu lầm, hiểu sai nội dung của di chúc, từ đó dẫn đến việc không thực hiện đúng ý chí của người để lại di sản.

2.3 Điều kiện về hình thức để di chúc hợp pháp

Về hình thức, chỉ cần đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của di chúc theo mỗi hình thức thì đều có giá trị pháp lý, không xác định hình thức nào ưu tiên hơn, không cần nhất thiết phải theo mẫu di chúc cụ thể.

Khi mở thừa kế, thì chỉ xem xét bản di chúc nào lập sau cùng, theo đúng quy định về di chúc hợp pháp thì sẽ có hiệu lực pháp luật.

Tuy nhiên, để xác định bản di chúc hợp pháp thì pháp luật có quy định yêu cầu về từng hình thức của di chúc.

Cụ thể cần lưu ý điều kiện về hình thức đối với các hình thức di chúc sau:

2.3.1 Di chúc miệng

Di chúc miệng là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế trước khi mất, nhằm định đoạt khối di sản của mình cho người khác sau khi mất.

Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Di chúc miệng là hợp pháp khi: Có ít nhất 2 người làm chứng, sau đó người làm chứng ghi chép lại di chúc miệng đó thành văn bản, cùng kí tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn tối đa 5 ngày, người làm chứng mang bản di chúc đến văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã để chứng thực, xác nhận chữ kí hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Đến cuối cùng, hình thức của di chúc vẫn phải lập bằng văn bản.

Sau 3 tháng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng đương nhiên bị hủy bỏ.

Như vậy, trong trường hợp di chúc miệng bị hủy bỏ, để ghi nhận ý chí của mình về phân chia di sản sau khi chết, người để lại di sản phải lập di chúc bằng văn bản.

2.3.2 Di chúc bằng văn bản

Điều 631 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nội dung di chúc:

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

Di chúc bằng văn bản không được viết tắt, không được viết ký hiệu.

Di chúc có từ 2 trang trở lên thì phải đánh số thứ tự từng trang và mỗi trang đều phải có chữ kí hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Nếu di chúc có sửa chữa, tẩy xóa thì người lập di chúc hoặc người làm chứng (chỉ cần 1 trong 2) phải ký tên bên cạnh chỗ bị sửa chữa, tẩy xóa đó.

2.3.2.1 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015.

2.3.2.2 Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.

Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Ngoài ra, nội dung của di chúc phải được lập theo quy định tại Điều 631 và người làm chứng còn phải tuân theo quy định tại Điều 632:

2.3.2.3 Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

Người lập di chúc chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu nộp tại văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục chứng nhận.

Hoặc người đó có thể lập tại tổ chức hành nghề công chứng hoăc Ủy ban nhân dân cấp xã theo thủ tục quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015.

Hoặc nếu người lập di chúc già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở để lập di chúc.

Thủ tục như thủ tục theo Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc;

2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Ngoài ra, Điều 638 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc bằng văn bản có giá trị pháp lý như công chứng, chứng thực.

Hay người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ thì di chúc vừa phải có người làm chứng vừa phải lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.


3. Quyền của người lập di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Vì vậy, người lập di chúc sẽ có những quyền sau trong quá trình lập di chúc của mình:

  • Người lập di chúc có quyền để lại di sản cho bất cứ cá nhân hoặc tổ chức nào.

Người được nhận di sản có thể là cá nhân trong hay ngoài diện thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc cũng có thể là nhà nước,tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội…

Quyền định đoạt của người lập di chúc còn được thể hiện thông qua việc họ có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo pháp luật như: (cha,mẹ, vợ, chồng, con, anh, em ruột…) mà không nhất thiết phải nêu lý do, người lập di chúc có thể chỉ định một hay nhiều người thừa kế theo pháp luật không được hưởng di sản thừa kế của mình.

  • Phân định di sản cho người thừa kế trong trường hợp có nhiều người cùng được thừa kế.
  • Người lập di chúc có quyền phân chia di sản cho mỗi người không nhất thiết phải ngang bằng nhau và không cần phải nêu lý do nếu không phân định.
  • Người lập di chúc có quyền dành một phần tài sản trong khối di sản của mình để thực hiện việc di tặng hay thờ cúng theo quy định của pháp luật.
  • Người lập di chúc có quyền giao nghĩa vụ cụ thể cho người thừa kế.

Chẳng hạn như giao cho người thừa kế được hưởng một căn nhà nhưng phải để cho một người bạn thân tàn tật mà trước đây vẫn sống nương nhờ vào người để lại di sản hoặc ở nhờ một phần căn nhà cho đến khi người đó chết; hoặc giao cho người thừa kế phải trả một món nợ mà người để lại di sản chưa trả.

Người lập di chúc có thể giao cho nghĩa vụ cho người mà không cho họ hưởng di sản.

Trong trường hợp này không bắt buộc người được giao nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Nếu giao nghĩa vụ và cho hưởng di sản thì người được giao nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi di sản được hưởng đó.

  • Người lập di chúc có quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Việc chỉ định những người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản là hoàn toàn theo ý chí tự nguyện của người lập di chúc.

Người lập di chúc có thể cử một người vừa giữ di chúc, đồng thời vừa quản lý di sản và phân chia di sản.

Nhưng người lập di chúc vẫn có thể cử nhiều người mỗi người làm một việc riêng.

Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, người được chỉ định có thực hiện hay không tùy thuộc vào ý chí chủ quan của họ.

Đây không phải là nghĩa vụ pháp lý mà nó biểu hiện tinh thần tự nguyện, đoàn kết giúp đỡ người khác.

Thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo di chúc

4. Hiệu lực của di chúc

Theo quy định về thừa kế theo di chúc của pháp luật về hiệu lực của di chúc thì di chúc được quy định như sau:

Thứ nhất: Di chúc phát sinh hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế

Thứ hai: Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc không có hiệu lực một phần, cụ thể:

Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Thứ ba: Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Thứ tư: Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Thứ năm: Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Pháp luật hiện hành quy định di chúc có hiệu lực từ thời điểm người có tài sản chết và pháp luật không quy định về việc di chúc sẽ có hiệu lực trong thời gian bao lâu.

Tuy nhiên, trong thời gian 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc miệng, nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.


5. Chia di sản thừa kế theo di chúc

Di sản thừa kế theo di chúc sẽ được chia theo ý nguyện của người để lại di chúc. Tức là, trong di chúc quy định về việc phân chia tài sản như thế nào thì những người có quyền thừa kế phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo di chúc đó.

Ví dụ: Bà Nguyễn Thị A trước khi mất có để lại di chúc, trong di chúc đó ghi nhận bà có tài sản là 1 mảnh đất 1000 mét vuông và ngôi nhà bà đang ở trị giá 1 tỉ đồng.

Năm 2018 bà để lại di chúc như sau: Bà có 4 người con, chồng bà đã mất trước đó, theo đó để không sảy ra tranh chấp giữa các con về tài sản bà A để lại di chúc như sau:

1000 m2 đất bà chia đều cho các con mỗi người con là 250 m2, còn ngôi nhà thì để cho cậu con út được thừa hưởng và có nghĩa vụ thờ cúng.

Năm nay Bà A mất, các con cùng mở di chúc của mẹ, theo đó những người con được bà A chia di sản thì đều có quyền thừa kế di sản mà bà A để lại.


6. Những người hưởng thừa kế nhưng không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Bên cạnh những đối tượng được hưởng di sản thừa kế theo di chúc thì pháp luật cũng quy định một số đối tượng hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc, cụ thể theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”


7. Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ di chúc

Ở mỗi thời điểm, người để lại di chúc có thể có những nguyện vọng để lại di sản thừa kế khác nhau.

Chính vì vậy, để tạo sự linh hoạt cho các chủ thể trong việc áp dụng quy định của pháp luật, luật cũng quy định có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế thậm chí là hủy bỏ di chúc.

Cụ thể:

Người lập di chúc có thể sửa đổi bổ sung thay thế hoặc hủy bỏ di chúc do mình đã lập vào bất kỳ thời điểm nào người để lại di chúc có nguyện vọng.

Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau. Nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật, phần trước đó mâu thuẫn không có hiệu lực.

Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ, bản hủy bỏ không còn giá trị pháp lý. Trong trường hợp người hủy bỏ di chúc đã lập di chúc tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã phường khi hủy thì cần thu hồi và nộp lại các bản di chúc đã lập.


8. Từ chối hưởng di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 620 của bộ Luật Dân sự 2015 về việc từ chối hưởng di sản thừa kế như sau:

Thứ nhất: Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Theo đó, nếu có căn cứ cho rằng người hưởng thừa kế từ chối hưởng di sản thừa kế nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ thì việc từ chối này sẽ không được thực hiện.

Thứ hai: Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Thứ ba: Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.


9. Các trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc bao gồm:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Đối với các đối tượng nêu trên, kể cả trong trường hợp người có di sản thừa kế không để lại di sản thừa kế cho họ trong di chúc thì họ vẫn có quyền được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.

Để được hưởng thừa kế, những người thừa kế thuộc diện bắt buộc phải đáp ứng những tiêu chí sau:

  • Cá nhân phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế
  • Không từ chối nhận di sản thừa kế
  • Không thuộc trường hợp không có quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015

9.1 Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người để lại di sản

9.1.1 Con chưa thành niên

Người để lại di chúc phải có nghĩa vụ đối với con chưa thành niên của mình.

Trong trường hợp này, độ tuổi chưa thành niên được xác định tại thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có di sản thừa kế chết.

Con ở đây không phân biệt là con đẻ hay con nuôi, con ngoài giá thú hay trong giá thú.

Tuy nhiên nếu là con nuôi thì phải là con nuôi hợp pháp (tức là phải thực hiện đầy đủ các thủ tục nhận nuôi theo quy định của pháp luật).

9.1.2 Cha, mẹ

Cha, mẹ được hiểu là cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi. Nếu là cha, mẹ nuôi thì phải là cha, mẹ nuôi hợp pháp, tuân thủ các quy định về nhận nuôi theo quy định của pháp luật hiện hành.

9.1.3 Vợ, chồng

Đối tượng được hưởng di sản thừa không phụ thuộc vào nội dung di chúc tiếp theo là vợ hoặc chồng của người để lại di sản.

Để có thể nhận tài sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì vợ, chồng phải là vợ, chồng hợp pháp, được pháp luật công nhận.

Khoản 4 Điều 2 Thông tư 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định về các trường hợp được coi là vợ, chồng hợp pháp.

Vậy để được công nhận là vợ, chồng hợp pháp và được hưởng phần thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  • Một người đã kết hôn với người khác theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình mà chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ hoặc chồng của họ chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết.
  • Nếu hai người xác lập quan hệ vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa ly hôn hoặc không có ai chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì vẫn được coi là vợ chồng hợp pháp.
  • Một người kết hôn với người khác mà vi phạm điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình nhưng đã được tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án đã có hiệu lực và chưa ly hôn hoặc không có người nào chết hay bị tòa án tuyên bố là đã chết thì sẽ được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

9.2 Con thành niên mà không có khả năng lao động

Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

Hiện tại không có một định nghĩa chính xác nào cho cụm từ không có khả năng lao động.

Tuy nhiên dựa vào thực tế ta có thể tạm hiểu người thành niên mà không có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân là người đã thành niên (vào thời điểm mở thừa kế) nhưng mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến mất khả năng nhận thức, không làm chủ hành vi của mình như bị bại liệt toàn thân, liệt cột sống, liệt đốt cổ, liệt hai chi trở lên, mù mắt, mất sức lao động từ 81% trở lên.

Vậy đối với các đối tượng nêu trên sẽ được hưởng thừa kế theo diện thừa kế bắt buộc mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc, không phụ thuộc là có tên trong di chúc hưởng di sản thừa kế hay không.


10. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015

Trên đây là bài viết chi tiết, cụ thể về quy định về thừa kế theo di chúc.

Nếu trong quá trình tham khảo bài viết, còn điều gì chưa hiểu rõ hoặc thắc mắc, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Dân sự qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp thắc mắc.

Trân trọng./.

5/5 - (4 bình chọn)
Đội ngũ tác giả Công ty Luật Quang Huy
Đội ngũ tác giả Công ty Luật Quang Huy
Với phương châm "Luật sư của mọi nhà", Luật Quang Huy đang nỗ lực không ngừng để tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc, an toàn cho Quý khách hàng!
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top