4 điều bạn phải biết về người thừa kế

Thấu hiểu vướng mắc về thủ tục thừa kế, lập di chúc và việc phân chia tài sản, Luật Quang Huy đã bổ sung đường dây nóng tư vấn luật thừa kế. Để được tư vấn miễn phí 24/7 về vấn đề này, Quý khách hàng hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua Tổng đài 1900.6784.

Quan hệ thừa kế là quan hệ dân sự được rất nhiều người quan tâm.

Di sản thừa kế được phân chia như thế nào? Di chúc được thực hiện ra sao?

Tất cả đều phụ thuộc vào người được hưởng thừa kế.

Người thừa kế là chủ thể quan trọng chi phối hầu hết quan hệ thừa kế.

Sau đây, Luật Quang Huy xin hướng dẫn các quy định liên quan đến người thừa kế như sau:


1. Thế nào là người thừa kế?

Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế như sau:

“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Người thừa kế là người thừa hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người được thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản.

Người được thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước.

Tuy nhiên, người được thừa kế là cá nhân phải là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế, tổ chức còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.


2. Người thừa kế theo di chúc

Những người thừa kế theo di chúc là cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước còn sống, tồn tại tại thời điểm mở thừa kế, được người để lại di chúc chia tài sản cho trong di chúc.

Xuất phát từ quyền của người lập di chúc “Chỉ định người thừa kế: Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.”

Vậy nên, người được thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai theo ý chí của người lập di chúc.

Người được thừa kế theo di chúc không được là người làm chứng cho di chúc hoặc công chứng, chứng thực di chúc.


3. Người thừa kế theo pháp luật

Người hưởng thừa kế theo pháp luật được xác định là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế và nằm trong các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 như sau:

“1.Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, người hưởng thừa kế theo pháp luật được sắp xếp theo hàng thừa kế.

Bao gồm: hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai, hàng thừa kế thứ 3.

Và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được nhận di sản thừa kế khi hàng thừa kế trước đó không còn một ai, không có quyền hưởng di sản hoặc bị truất, từ chối nhận di sản.


4. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

4.1 Nghĩa vụ của người thừa kế

Người thừa kế có những nghĩa vụ sau:

  • Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này, pháp luật khuyến khích người thừa kế thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của người chết để lại kể cả trường hợp không còn di sản để lại. Đây cũng là nghĩa vụ mang tính đạo lý của con đối với cha mẹ
  • Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo sự thỏa thuận của những người thừa kế.
  • Trong trường hợp di sản đã được chia thì những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng với phần di sản nhận được.
  • Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan tổ chức hưởng di sản thừa kế thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

4.2 Quyền của người thừa kế

Người hưởng thừa kế có quyền thừa kế tài sản theo di chúc hoặc pháp luật.

Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ.


5. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015

Trên đây là toàn bộ hướng dẫn về người thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nếu có thắc mắc cần được giải đáp hoặc mong muốn trợ giúp thêm về hưởng di sản thừa kế hay các hàng thừa kế bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật dân sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)
guest
1 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Thái Văn Sơn
Khách
Thái Văn Sơn
28/12/2022 10:39

– Người thừa kế theo di chúc có cần phải có mặt để nhận thừa kế tại VP công chứng khi người lập di chúc lập di chúc không?
– Người lập di chúc cần xuất trình những giấy tờ gì khi lập di chúc?

phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top
Mục lục