Nhằm giải đáp được toàn bộ các thắc mắc liên quan đến thuế suất, đối tượng đóng, đối tượng miễn thuế xuất nhập khẩu, Luật Quang Huy đã bổ sung thêm Tổng đài tư vấn luật thuế xuất nhập khẩu trực tuyến. Nếu Quý khách có nhu cầu kết nối với chúng tôi, bạn liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006588.
Bạn đang có ý định nhập khẩu phần mềm nhưng không biết có phải đóng thuế hay không, nếu có thì tiền thuế sẽ là bao nhiêu? Việc nhập khẩu liệu có phải khai báo với cơ quan hải quan không? Bài viết này của Luật Quang Huy sẽ giải đáp về thuế nhập khẩu phần mềm và các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mọi người cũng xem:
1. Định nghĩa phần mềm và phương tiện chứa phần mềm
Định nghĩa về phần mềm và các phương tiện lưu trữ phần mềm đã được nêu rõ ràng trong quy định khoản 5, 6 điều 2 thuộc Thông tư 39/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 25/03/2015. Theo đó:
- Phần mềm là các dữ liệu hoặc chương trình được thể hiện dưới dạng mã lệnh, khi phần mềm được truyền tải vào một thiết bị có khả năng xử lý dữ liệu thì sẽ cho ra một kết quả cụ thể. Âm thanh, hình ảnh, phim không được định nghĩa là phần mềm.
- Phương tiện lưu trữ phần mềm là các đĩa CD, địa DVD, thẻ nhớ, ổ cứng có thể lưu trữ dữ liệu và thông tin. Lưu ý, phương tiện lưu trữ này không bao gồm các vi mạch, bán dẫn hay những bộ phận, thiết bị được gắn vào các bảng mạch.
Mọi người cũng xem:
2. HS của phần mềm và phương tiện chứa phần mềm
Để hoàn tất thủ tục nhập khẩu phần mềm và thiết bị lưu trữ phần mềm, doanh nghiệp cần tra cứu mã HS code chính xác cho lô hàng đó. Cụ thể:
Đĩa CD ROM chứa phần mềm kèm theo bản quyền phần mềm của trạm gốc, doanh nghiệp có thể tra cứu mã HS code chương 85.
- 8523: Mã HS code của các thiết bị lưu trữ thể rắn, các thiết bị lưu trữ thông tin khác có chức năng ghi âm thanh hoặc nhiều hình thức dữ liệu khác, đã ghi hoặc chưa ghi dữ liệu, bản khuôn mẫu và bản gốc để sản xuất băng đĩa.
- 85234913: Mã HS code của các loại khác.
Mọi người cũng xem:
3. Thuế nhập khẩu phần mềm và phương tiện chứa phần mềm
Khoản 19 Điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC thì phần mềm điều khiển, vận hành (còn gọi là phần mềm hệ thống) là các dữ liệu, chương trình hoặc hướng dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác (operating system), khi tích hợp vào máy móc, thiết bị thì có tác dụng làm trung gian giao tiếp giữa người sử dụng và máy móc thiết bị; cung cấp môi trường cho phép người sử dụng vận hành, điều khiển các chứng năng của máy móc thiết bị.
Tại tiết b.1 điểm b khoản 5 Điều 6 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC thì phần mềm điều khiển, vận hành nhập khẩu để nâng cấp, thay thế phần mềm điều khiển, vận hành lần đầu đã được cộng vào trị giá của máy móc, thiết bị thì không phải cộng vào trị giá của hàng hóa nhập khẩu.
Theo quy định hiện hành, đối với các phần mềm được chứa trong những thiết bị lưu trữ trung gian, hợp đồng lô hàng đã tách riêng giá trị vật chủ với phần mềm, trong trường hợp này, doanh nghiệp cần hoàn tất nghĩa vụ đóng thuế đối với trị giá vật chủ.
Còn nếu như trong thủ tục nhập khẩu phần mềm, hoá đơn không ghi rõ là tách riêng giá trị của phần mềm và vật chủ thì doanh nghiệp cần đóng thuế cho cả vật chủ lẫn trị giá phần mềm.
Về việc trị giá hải quan đối với lô hàng nhập khẩu có chứa phần mềm, doanh nghiệp có thể tham khảo Khoản 4, 6 của Thông tư 39/2015/TT-BTC. Theo đó, trị giá hải quan đối với lô hàng là thiết bị lưu trữ trung gian là giá trị thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu. Nó sẽ không bao gồm trị giá phần mềm.
Nếu như trên hoá đơn thương mại, trị giá phương tiện lưu trữ được tách riêng với trị giá phần mềm thì trị giá hải quan là trị giá thực tế bao gồm cả trị giá phần mềm cộng với chi phí bỏ ra nhằm mục đích cài đặt phần mềm vào lô hàng nhập khẩu.

Mọi người cũng xem:
4. Khai báo tờ khai hải quan với thiết bị có chứa phần mềm nhập khẩu
Đối với thiết bị có chứa phần mềm nhập khẩu, người nhập khẩu cần phải khai báo tờ khai hải quan trước khi nhập khẩu phần mềm về nội địa. Nói cách khác, để hoàn tất thủ tục nhập khẩu phần mềm, người nhập khẩu phải tiến hành khai báo trên tờ khai hải quan nhập khẩu thiết bị trung gian chứa phần mềm hoặc thẻ nhựa hay bất cứ thiết bị nào khác chứa mã bản quyền key licence. Theo đó:
- Tiến hành khai báo theo mã HS của phần mềm hoặc khai báo theo mã HS code của vật chủ, thiết bị trung gian chứa phần mềm.
- Về nghĩa vụ đóng thuế, thuế nhập khẩu phần mềm: doanh nghiệp nhập mã XNK90: áp dụng đối với các lô hàng thuộc danh mục được miễn, giảm hoặc không chịu thuế nhập khẩu.
- Thuế giá trị gia tăng VAT, doanh nghiệp nhập mã VK90, áp dụng cho các sản phẩm nhập khẩu thuộc danh mục được miễn, giảm hoặc không chịu thuế và những khoản thu khác.
Mọi người cũng xem:
5. Căn cứ tính thuế nhập khẩu trị giá hải quan
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu | = | Trị giá hải quan hàng nhập khẩu 1 đơn vị x số lượng đơn vị hàng nhập khẩu | x | Thuế suất |
Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 205/2010/TT-BTC, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá có chứa phần mềm nhập khẩu như sau:
Trị giá tính thuế là trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu là phương tiện trung gian, không bao gồm trị giá của phần mềm dùng cho các thiết bị xử lý dữ liệu mà nó chứa đựng, với điều kiện trên hoá đơn thương mại trị giá của phần mềm được tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian;
Trị giá tính thuế là trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả trị giá phần mềm và chi phí để ghi hoặc cài đặt phần mềm vào hàng hoá nhập khẩu, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Trên hoá đơn thương mại, trị giá của phần mềm không được tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian;
- Trị giá thực thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho phần mềm có liên quan đến các khoản điều chỉnh cộng theo quy định tại Điều 14 Thông tư 205/2010/TT-BTC;
- Phần mềm được ghi, cài đặt hoặc tích hợp trong các hàng hoá nhập khẩu không phải là phương tiện trung gian.
Mọi người cũng xem:
6. Cơ sở pháp lý
- Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2016;
- Nghị định 134/2016/NĐ-CP nghị định Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề cách tính thuế nhập khẩu phần mềm theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn thuế xuất nhập khẩu trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.
Trân trọng./.