Phần mềm có chịu thuế GTGT không?

Phần mềm có chịu thuế GTGT không?
Nếu cần được hỗ trợ về thuế VAT, vui lòng gọi Tổng đài 1900.6795 để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra, nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán - thuế, bạn vui lòng liên hệ hotline 09.678910.86. Trân trọng.

Nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phần mềm, nhưng đang chưa hiểu rõ dịch vụ phần mềm có thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) không? Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ giải đáp cho bạn đọc về vấn đề phần mềm có chịu thuế GTGT không theo quy định của pháp luật hiện hành.


1. Phần mềm là gì?

Phần mềm (Software) là viết tắt của phần mềm máy (Computer Software). Đây là một tập hợp những chỉ thị (Instruction) hoặc câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình.

Các chỉ thị hoặc câu lệnh này được xếp theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ, chức năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó. Tất cả các chương trình chạy máy tính đều gọi là phần mềm.

Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần cứng hoặc cung cấp các dữ liệu để phục vụ chương trình hay phần mềm khác.

Sản phẩm phần mềm được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.

Theo đó, sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng. Theo quy định hiện hành thì có 5 loại sản phẩm phần mềm bao gồm:

  • Phần mềm hệ thống;
  • Phần mềm ứng dụng;
  • Phần mềm tiện ích;
  • Phần mềm công cụ,
  • Các phần mềm khác.
Phần mềm có chịu thuế GTGT không?
Phần mềm có chịu thuế GTGT không?

2. Sản phẩm và dịch vụ phần mềm có chịu thuế GTGT không?

Điều 2 và Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng chịu thuế.

Theo đó, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng được quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC bao gồm:

  • Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
  • Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trên thì phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật đều không phải chịu thuế giá trị gia tăng.


3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp phần mềm

Theo khoản 2 điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu.

Ví dụ: Công ty H là doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Công ty H có doanh thu phát sinh từ hoạt động bán phần mềm máy tính và dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.

Do hoạt động bán phần mềm máy tính không phải chịu thuế giá trị gia tăng nên công ty H không phải nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ (%) trên doanh thu từ hoạt động bán phần mềm máy tính.

Tuy nhiên, hoạt động tư vấn thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế nên phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ 5% trên doanh thu từ dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp.


4. Cơ sở pháp lý

  • Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016;
  • Nghị định 71/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
  • Thông tư 219/2013/TT – BTC hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề phần mềm có chịu thuế giá trị gia tăng không theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn thuế giá trị gia tăng trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Kiểm toán viên (CPA) – Hiện là cố vấn thuế cao cấp cho nhiều doanh nghiệp lớn trên toàn quốc với 20 năm kinh nghiệm thực tiễn
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

TỔNG ĐÀI HỖ TRỢ THUẾ

Scroll to Top