Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là gì?

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là gì?
Nếu cần được hỗ trợ về thuế VAT, vui lòng gọi Tổng đài 1900.6795 để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra, nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán - thuế, bạn vui lòng liên hệ hotline 09.678910.86. Trân trọng.

Nhiều người còn băn khoăn trong việc xác định các căn cứ tính thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Trong bài viết này, Luật Quang Huy sẽ làm rõ các vấn đề trên.


1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là gì?

Quy định về căn cứ tính thuế giá trị gia tăng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục tiêu của chính sách thuế. Có nhiệm vụ phải quy định rõ những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp đối với người nộp thuế, cụ thể ở đây là cách xác định giá tính thuế như thế nào và thuế suất của từng nhóm hàng hoá, dịch vụ.

Theo đó, căn cứ tính thuế thu nhập gia tăng bào gồm:

  • Giá tính thuế giá trị gia tăng;
  • Thuế suất giá trị gia tăng.

2. Các căn cứ tính thuế giá trị gia tăng

2.1. Giá tính thuế giá trị gia tăng

Căn cứ theo điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2016 thì giá tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau

  • Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
  • Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu

Giá tính thuế trong một số trường hợp đặc biệt:

  • Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ: (Lưu ý: trừ trường hợp hàng hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng), biếu, tặng là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
  • Đối với hoạt động cho thuê tài sản: là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
  • Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp: là giá bán chưa có thuế của hàng hoá đó trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
  • Đối với gia công: hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công);
  • Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện;
  • Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;
  • Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng: là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng.

2.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng có phạm vi tác động rất rộng, ảnh hưởng rất lớn đến giá cả, dịch vụ. Vì vậy, thuế suất thuế giá trị gia tăng thường thấp.Thuế suất thuế giá trị gia tăng có ba mức: 0%, 5%, 10% cụ thể được quy định.

Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:

  • Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
  • Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
  • Dịch vụ cấp tín dụng;
  • Chuyển nhượng vốn;
  • Dịch vụ tài chính phái sinh;
  • Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
  • Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác;
  • Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Mục tiêu của mức thuế suất 0%:

  • Khuyến khích hoạt động xuất khẩu do được hoàn thuế: Các cơ sở kinh doanh khi thực hiện hành vi xuất khẩu hàng hóa dịch vụ sẽ được hưởng mức thuế suất 0%. Theo công thức tính thuế giá trị gia tăng đầu ra thì : Thuế giá trị gia tăng đầu ra = giá xuất khẩu x 0% = 0 đồng. Áp dụng phương pháp nộp thuế giá trị giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì: Số thuế phải nộp = số thuế giá trị gia tăng đầu ra – số thuế giá trị gia tăng đầu vào = số thuế giá trị gia tăng đầu vào;
  • Kiểm soát hoạt động xuất khẩu nói chung và số lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nói riêng;
  • Hạ giá thành hàng hóa, dịch vụ, giúp hàng hóa Việt Nam dễ cạnh tranh trên thị trường nước ngoài.

Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:

  • Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
  • Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
  • Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
  • Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến;
  • Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
  • Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, từ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
  • Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm rỉ đường, bã mía, bã bùn;
  • Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
  • Thiết bị, dụng cụ y tế, bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
  • Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, compa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
  • Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
  • Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này thuế giá trị gia tăng;
  • Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
  • Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.

Mức thuế suất 10%: áp dụng với các trường hợp không áp dụng áp mức 0% và 5%.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là gì?
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là gì?

3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Quy định về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng có nội dung xác định các phương pháp cơ bản để tính thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế. Đối với thuế giá trị gia tăng có hai phương pháp đó là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Về nguyên tắc, các phương pháp tính thuế không chỉ là căn cứ để người nộp thuế tự kê khai, tính thuế đối với Nhà nước mà còn là căn cứ để cơ quan thuế xác định và ấn định số thuế phải nộp đối với người nộp thuế trong trường hợp cần thiết.

3.1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Phương pháp này được quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng, theo đó, nội dung cần nắm đó: “Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ“

Trong đó:

  • Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng
  • Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế mặc dù cần có điều kiện áp dụng nhưng đây là phương pháp mang lại nhiều ưu điểm như xác định đúng số thuế phải nộp ở từng khâu, từng chủ thể nộp thuế, chống thất thu thuế, qua đó đảm bảo thu đủ số thuế cần thiết.

Ngoài ra, phương pháp này khi được vận dụng đã làm đơn giản hóa quá trình quản lý và thu thuế, do số thuế phát sinh ở các khâu được phản ánh rõ trong hóa đơn, chứng từ. Điều này lý giải vì sao pháp luật các nước đang áp dụng thuế giá trị gia tăng đều quy định phương pháp khấu trừ thuế là phương pháp tính thuế chủ yếu của loại thuế này.

3.2. Phương pháp trực tiếp

Theo Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng. Trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập. Trừ trường hợp đăng ký tự nguyện;
  • Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư. Và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán; hóa đơn; chứng từ theo quy định của pháp luật. Trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí;
  • Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã. Trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính như sau:

Số thuế giá trị gia tăng = Doanh thu x Tỉ lệ (%)

Trong đó:

  • Doanh thu: Là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng;
  • Tỉ lệ %: Từng nhóm ngành nghề, hoạt động kinh doanh sẽ có tỉ lệ cụ thể như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3%; Hoạt động kinh doanh khác 2%.

4. Cơ sở pháp lý

  • Luật thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2016;
  • Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn thuế giá trị gia tăng trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Kiểm toán viên (CPA) – Hiện là cố vấn thuế cao cấp cho nhiều doanh nghiệp lớn trên toàn quốc với 20 năm kinh nghiệm thực tiễn
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

TỔNG ĐÀI HỖ TRỢ THUẾ

Scroll to Top
Mục lục