Những quy định về hộ khẩu của quân nhân

Những quy định về hộ khẩu của quân nhân năm 2020
Những vấn đề pháp lý thường ngày như đăng ký khai sinh, đăng ký cư trú,... tưởng chừng đơn giản nhưng khi người dân thực hiện lại có nhiều vướng mắc. Thấu hiểu điều đó, chúng tôi đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật hộ tịch. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí.

Hiện nay, khi cá nhân phục vụ trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì nơi cư trú của quân nhân được xác định như thế nào?

Liệu hộ khẩu của quân nhân có giống như những đối tượng thông thường khác.

Với bài viết này, Luật Quang Huy xin cung cấp những quy định về hộ khẩu của quân nhân như sau:


Quy định về hộ khẩu của quân nhân

Căn cứ Điều 16 Luật Cư trú năm 2006 được sửa đổi năm 2013 quy định nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân như sau:

1. Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.

2. Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.

Ngoài ra, căn cứ Điều 3 Thông tư 35/2014/TT-BCA, nơi cư trú của Quân nhân ở trong doanh trại hoặc ở ngoài doanh trại được xác định như sau:

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân; người đang làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Như vậy, theo quy định trên, nếu Quân nhân ở ngoài doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú hiện hành.

Còn trường hợp nếu Quân nhân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.


Quân nhân có được cùng một lúc có hai hộ khẩu không?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Cư trú hiện hành quy định quyền của công dân về cư trú như sau:

Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Cư trú hiện hành quy định nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú như sau:

Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại một nơi.

Theo quy định trên, Quân nhân có quyền lựa chọn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cho mình nhưng chỉ được phép đăng ký thường trú tại một nơi.

Khi phục vụ trong Quân đội nhân dân hay Công an nhân dân, cá nhân đó có quyền chuyển hộ khẩu tới nơi đơn vị đóng quân.

Việc muốn chuyển hộ khẩu thường trú từ nơi đăng ký thường trú hiện tại sang nơi đơn vị người đó đóng quân, cần phải đáp ứng quy định của Luật Cư trú.

Sau khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ mới, quân nhân bắt buộc phải xóa đăng ký thường trú ở nơi đăng ký thường trú cũ theo quy định tại điểm đ Khoản 1, Điều 22 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 về xóa đăng ký thường trú quy định:

Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.”

Như vậy, đối chiếu các quy định trên, Quân nhân không được phép đăng ký thường trú tại hai tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương khác nhau.

Khi chuyển hộ khẩu tới địa chỉ mới thì Quân nhân sẽ bị xóa hộ khẩu ở địa chỉ cũ và chỉ tồn tại một địa chỉ thường trú để đảm bảo quyền và lợi ích cho công dân và quá trình quản lý cư trú tốt nhất của cơ quan có thẩm quyền.


Thủ tục đăng ký thường trú cho quân nhân

 Hồ sơ đăng ký thường trú trong doanh trại cho quân nhân

Theo quy định khoản 2 Điều 3 Thông tư 35/2014/TT-BCA, trường hợp Quân nhân phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì quản lý cư trú không áp dụng theo quy định Luật Cư trú hiện hành.

Quân nhân phải chuyển hộ khẩu tới nơi đơn vị người đó đóng quân và áp dụng theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

 Hồ sơ đăng ký thường trú ngoài doanh trại cho quân nhân

Đối với trường hợp những Quân nhân ở ngoài doanh trại thì việc đăng ký thường trú sẽ áp dụng quy định Luật Cư trú 2006 được sửa đổi bổ sung năm 2013.

Hộ khẩu của Quân nhân theo địa chỉ thường trú cũ, hoặc Quân nhân có thể chuyển hộ khẩu tới nơi đơn vị đóng quân hiện tại.

Những giấy tờ chuyển khẩu của quân nhân căn cứ Điều 6 Thông tư 35/2014 quy định hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
  • Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
  • Giấy chuyển hộ khẩu đối với trường hợp Quân nhân đăng ký thường trú ngoài doanh trại theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi năm 2013;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP.

Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên.

Trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

  • Ngoài ra, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình) như:
  • Quyết định điều động, tuyển dụng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước là cán bộ, công chức, người thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
  • Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
  • Xác nhận của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Về thẩm quyền đăng ký thường trú cho Quân nhân ngoài doanh trại: 

  • Đối với trường hợp chuyển hộ khẩu theo đơn vị công tác tại thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã thành phố đó
  • Đối với trường hợp chuyển hộ khẩu tới tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Về thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải đăng ký thường trú cho quân nhân.

Trường hợp cơ quan Công an không giải quyết đăng ký thường trú cho Quân nhân thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.


Cơ sở pháp lý

  • Văn bản hợp nhất 03/ VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật cư trú
  • Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú và nghị định số 31/2014/NĐ-CP

Trên đây là toàn bộ quy định về hộ khẩu của quân nhân mà chúng tôi cung cấp đến bạn.

Nếu có bất kì vướng mắc nào về vấn đề này, bạn vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ.

Trân trọng./.


 

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Nguyễn Thị Kim Lan
Luật sư Nguyễn Thị Kim Lan
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa kinh tế, phó chánh tòa hình sự tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top
Mục lục