Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!
Bạn băn khoăn không biết pháp luật quy định trách nhiệm hình sự của người phạm tội dưới 16 tuổi như thế nào? Người phạm tội dưới 16 tuổi có phải đi tù không? Mời bạn theo dõi bài viết sau đây của Luật Quang Huy để được giải đáp nhé.
1. Người phạm tội dưới 16 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Trong đó:
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 – 15 năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. 28 tội phạm đặc biệt nghiêm trọng áp dụng với cả người dưới 16 tuổi
Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
- Tội giết người (khoản 1, 2 Điều 123);
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (khoản 3, 4, 5 Điều 134);
- Tội hiếp dâm (khoản 2, 3, 4 Điều 141);
- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142);
- Tội cưỡng dâm (khoản 2, 3, 4 Điều 143);
- Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144);
- Tội mua bán người (Điều 150);
- Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151);
- Tội cướp tài sản (Điều 168);
- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169);
- Tội cưỡng đoạt tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 170);
- Tội cướp giật tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 171);
- Tội trộm cắp tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 173);
- Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 178)
- Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248);
- Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249);
- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250);
- Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251);
- Tội chiếm đoạt chất ma túy (khoản 2, 3, 4 Điều 252);
- Tội tổ chức đua xe trái phép (khoản 2, 3, 4 Điều 265);
- Tội đua xe trái phép (khoản 2, 3, 4 Điều 266);
- Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (khoản 2, 3 Điều 286);
- Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử (khoản 2, 3 Điều 287);
- Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác (khoản 2, 3 Điều 289);
- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (khoản 2, 3, 4 Điều 290);
- Tội khủng bố (khoản 1, 2, 3 Điều 299);
- Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (khoản 1, 2 Điều 303);
- Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304).

3. Hình phạt nào được áp dụng cho người dưới 16 tuổi phạm tội?
Về nguyên tắc, việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.
Theo Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, người dưới 18 tuổi phạm tội thì không bị xử lý bằng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình. Vì vậy, với người dưới 18 tuổi phạm tội, chỉ được áp dụng các hình phạt sau:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Cải tạo không giam giữ;
- Tù có thời hạn.
4. Mức phạt tù cao nhất đối với người dưới 16 tuổi là bao nhiêu năm?
Điều 101 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:
- Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Theo quy định trên, mức phạt tù cao nhất được áp dụng với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phạm tội là 12 năm tù (trong trường hợp điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình).
5. Cơ sở pháp lý
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề người phạm tội dưới 16 tuổi. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.
Trân trọng./.