Thuê nhà cho thuê lại là gì? Thủ tục thuê nhà cho thuê lại ra sao? Các loại thuế phí khi thuê nhà xong cho thuê lại hết bao nhiêu? Hiểu cho thuê và cho thuê lại như thế nào?
Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ thông tin về thủ tục thuê nhà cho thuê lại để bạn có thể tham khảo.
1. Thuê nhà cho thuê lại là gì?
Thuê nhà cho thuê lại được hiểu là cách kiếm lời từ chính ngôi nhà bạn đi thuê.
2. Thủ tục thuê nhà cho thuê lại ra sao?
Khi bên cho thuê có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì hai bên phải giao kết hợp đồng thuê theo đúng quy định của pháp luật.
Theo Điều 17 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định về các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm:
- Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;
- Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;
- Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;
- Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.
Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản.
Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì phải công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, trường hợp bạn là thuê nhà nên hợp đồng thuê nhà phải lập thành văn bản việc công chứng chứng thực hợp đồng thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên.
Theo Điều 472 Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng cho thuê lại nhà thì việc cho thuê lại phải có sự đồng ý của người cho anh thuê nhà, như vậy để tránh tranh chấp sau này liên quan đến hợp đồng cho thuê lại nhà thì cần thỏa thuận về việc cho thuê lại nếu bên cho thuê đồng ý thì có thể ghi nhận trong hợp đồng
Theo Điều 475 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc cho thuê lại như sau:
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Sau khi có sự đồng ý của người cho thuê nhà thì sau đó cho thuê lại thì bạn có thể tiếp tục làm hợp đồng thuê nhà với người thuê và cũng phải tuân thủ các quy định của Bộ luật dân sự, luật nhà ở và luật kinh doanh bất động sản… hiện hành.

3. Các loại thuế phí khi thuê nhà xong cho thuê lại
Trường hợp tổng số tiền cho thuê nhà nhỏ hơn 100 triệu đồng/ năm:
Thuê nhà xong cho thuê lại, pháp luật đã quy định rõ về các loại thuế phí bạn cần phải đóng. Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định các khoản thuế mà người cho thuê nhà cần phải đóng bao gồm:
- Thuế môn bài;
- Thuế giá trị gia tăng;
- Thuế thu nhập cá nhân (hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp).
Bên cạnh đó, đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà khi thuê nhưng đem về nguồn thu nhập nhỏ hơn 100 triệu/năm. Hoặc trung bình 1 tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng/tháng thì không phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.
Theo Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì sẽ được miễn phí môn bài.
Như vậy, khi kinh doanh cho thuê nhà nhưng có tổng thu nhập mỗi năm dưới 100 triệu đồng thì bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng và thuế môn bài.
3.1. Quy định đóng thuế môn bài khi cho thuê nhà:
Thuế môn bài là loại thuế được thu hàng năm khi bạn bắt đầu việc kinh doanh. Mức thu cụ thể tùy theo doanh thu mà việc kinh doanh đem lại. Cụ thể như sau:
- Doanh thu cho thuê nhà trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm.
- Doanh thu cho thuê nhà trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.
- Doanh thu cho thuê nhà trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
Trong trường hợp bạn bắt đầu kinh doanh trong khoảng thời gian nửa cuối năm, Có nghĩa là từ 01/7 thì chỉ đơn giản là nộp 50% so với lệ phí cả năm. Mức doanh thu để xác định điều kiện được miễn thuế môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
3.2. Quy định đóng thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng
Doanh thu tính thuế giá trị tăng lên khi bạn kinh doanh cho thuê nhà là doanh thu bao gồm thuế (nếu bạn thuộc diện phải chịu thuế). Doanh thu này là số tiền mà bên thuê phải trả cho bạn từng kỳ theo hợp đồng cho thuê nhà. Và bao gồm các khoản thu khác như tiền phạt, tiền bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân cũng sẽ tương tự doanh thu tính thuế.
Trong trường hợp bên cho thuê nhà nhận tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng là doanh thu trả tiền một lần.
4. Phân biệt cho thuê và cho thuê lại
Đối với cho thuê, người cho thuê là chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền và đối tượng cho thuê là tài sản hoặc quyền sử dụng đất. Nôi dung cho thuê: có quyền sử dụng đất hợp pháp, cho chủ thể bên kia khai thác sử dụng tài sản, bên kia trả tiền. Về bản chất pháp lý: cho thuê không chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và bên thuê chỉ có quyền khai thác sử dụng.
Đối với cho thuê lại, người đi thuê cho người khác thuê lại và được sự đồng ý của người cho thuê. Riêng đối với đất đai thì chủ thể được cho thuê lại nếu thuê đất của nhà nước trả tiền một lần (trừ một số trường hợp nhất định).
5. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013;
- Luật kinh doanh bất động sản năm 2014
- Bộ luật dân sự năm 2015;
- Nghị định số 139/2016/NĐ-CP;
- Thông tư 119/2014/TT-BTC.
Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn của chúng tôi về thủ tục thuê nhà cho thuê lại.
Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất khi thuê nhà mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi thuê nhà cho thuê lại trong cả nước.
Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588.
Trân trọng./.