Thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ áp dụng đối với những loại hàng hóa không phục vụ cho những nhu cầu thông thường. Vậy cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với những mặt hàng này như thế nào? Để có thể nắm rõ được các quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt, xin mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy.
1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Theo pháp luật hiện hành quy định thì Thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuế TTĐB) là loại thuế gián thu, đánh vào các loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng trong xã hội. Nhằm mục đích tăng ngân sách cho nhà nước và tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh cho những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
2. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ theo Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 có quy định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
2.1. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
- Rượu;
- Bia;
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
- Tàu bay, du thuyền;
- Xăng các loại;
- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
- Bài lá;
- Vàng mã, hàng mã.
2.2. Đối với dịch vụ chịu thuế thu nhập đặc biệt
- Kinh doanh vũ trường;
- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược;
- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
- Kinh doanh xổ số.
3. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
- Hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán ra, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu, bao gồm:
- Sản phẩm, hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ bán cho doanh nghiệp chế xuất;
- Cơ sở kinh doanh, sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất tái nhập theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa này phải nộp thuế TTĐB;
- Hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế;
- Hàng hóa trong nước mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm.
- Với hàng hóa nhập khẩu không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc các trường hợp sau:
- Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
- Hàng nhập khẩu của các nước mượn lãnh thổ Việt Nam để xuất khẩu: Hàng hóa được vận chuyển không thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức nước ngoài, chỉ mượn lãnh thổ Việt nam trong một thời gian ngắn để lưu kho, truyền tải.
- Hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ khu đặc biệt của lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật, làm thủ tục nhập khẩu sau đó làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu;
- Hàng tạm nhập khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm, để giới thiệu sản phẩm ra nước ngoài phải tái xuất khẩu theo thời gian quy định của pháp luật Việt Nam;
- Đồ dùng, hành lý của tổ chức cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của cơ quan ngoại giao theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật;
- Hàng hóa được xách theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam;
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định pháp luật.
- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa trong nước bán vào khu chế xuất và chỉ sử dụng trong khu phi thuế, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu chế xuất được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ;
- Máy bay, du thuyền được sử dụng vào mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch; máy bay sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng;
- Về các loại phương tiện như: xe ô tô cứu thương, xe chở tội phạm, xe tang lễ, xe có chỗ ngồi và chỗ đứng từ 24 người trở lên và các loại xe trong khu vui chơi, thể thao và các loại xe chuyên dụng không đăng ký lưu hành và tham gia giao thông;
- Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.

4. Công thức, cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Công thức, cách tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (thuế BVMT) nếu có và thuế giá trị gia tăng (GTGT) được xác định cụ thể như sau:
4.1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa sản xuất trong nước
Giá tính thuế TTĐB | = | (giá bán chưa có thuế GTGT | – | thuế BVMT (nếu có)) |
(1+ thuế suất thuế TTĐB) |
Trong đó: Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
- Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB mà bán hàng qua các cơ sở hạch toán phụ thuộc thì giá bán ở công thức trên là giá do chính cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc đó bán ra (chưa có thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường). Nếu cơ sở sản xuất thông qua đại lý bán đúng giá để bán hàng thì giá bán trên do cơ sở sản xuất quy định nhưng chưa trừ hoa hồng.
- Nếu cơ sở sản xuất bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại thì giá bán này do cơ sở sản xuất xác định nhưng không được phép thấp hơn 10% giá bán bình quân mà DN thương mại đó bán ra thị trường.
- Riêng đối với mặt hàng là xe ô tô thì giá bán bình quân của doanh nghiệp thương mại để so sánh là giá bán theo đúng tiêu chuẩn chất lượng từng loại xe chứ không bao gồm thêm các lựa chọn về trang thiết bị hay phụ tùng khác mà khách hàng yêu cầu lắp đặt thêm.
- Trong trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất mà thấp hơn giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế sẽ do cơ quan thuế ấn định cho phù hợp.
4.2. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá tính thuế nhập khẩu | + | thuế nhập khẩu |
4.3. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai, nếu khách hàng đặt cược tiền vỏ chai thì hàng quý, DN và khách hàng phải quyết toán số tiền đặt cược này, nếu có số vỏ chai không thu hồi được thì giá trị tương ứng được đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá bán chưa có thuế GTGT (đã có thuế TTĐB) |
(1+thuế suất thuế TTĐB) |
4.4. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa gia công
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng, chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở làm nhãn hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất
Trong trường hợp này thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra chưa có thuế giá trị gia tăng và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất.
Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
4.6. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa bán ra theo phương thức trả góp, trả chậm
Thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
4.7. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với hàng hóa, dịch vụ được dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho khuyến mại hay tiêu dùng nội bộ
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh trong trường hợp này là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
4.8. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu mà mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán hàng trong nước
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế giá trị gia tăng. Được xác định với công thức như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt | = | [ Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng | – | Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) ] |
(1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt) |
4.9. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt với dịch vụ
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này là là giá cung cấp dịch vụ của cơ sở KD chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB. Được xác định theo công thức như sau:
Giá tính thuế TTĐB | = | Giá cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT |
(1+thuế suất thuế TTĐB) |
Giá dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:
- Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác như: Khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ đi số tiền trả thưởng cho khách hàng;
- Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng;
- Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm;
- Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
5. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
Biểu thuế suất (TS) thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật sau:
- Điều 7, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014
- Điều 5, Nghị định số 108/2015/NĐ-CP
Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa; cung ứng nhiều loại dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai và nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất được quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ. Trong trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
6. Cơ sở pháp lý
- Luật quản lý thuế 2019
- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014
- Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế
- Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn thuế tiêu thụ đặc biệt trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.
Trân trọng./.