Tất tần tật quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu

4 điều cần biết về thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu

Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hoặc nhập khẩu. Vậy hàng nhập khẩu nào là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy để biết thêm thông tin về thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu nhé.


1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016 và Điều 2 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu bao gồm các đối tượng như sau:

  • Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
  • Rượu;
  • Bia;
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
  • Tàu bay, du thuyền là loại sử dụng cho mục đích dân dụng.
  • Xăng các loại như: nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
  • Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  • Bài lá;
  • Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).

Lưu ý:

  • Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016 là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
  • Đối với mặt hàng điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh).

2. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016 và Điều 2 Thông tư số 195/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu bao gồm các trường hợp sau đây:

2.1. Đối với hàng hóa nhập khẩu

Đối với hàng hóa nhập khẩu không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm các trường hợp như sau:

  • Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
  • Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
  • Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
  • Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:
  • Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
  • Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
  • Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền;
  • Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
  • Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu. Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu;
  • Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định. Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật;
  • Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao;
  • Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam;
  • Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.

2.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau

Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

2.3. Đối với tàu bay, du thuyền

Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng. Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch và mục đích an ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

2.4. Đối với xe ô tô

Xe ô tô không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm các trường hợp như sau:

  • Xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ;
  • Xe kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóng thang; xe truyền hình lưu động;
  • Xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên;
  • Xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có hướng dẫn cụ thể.

2.5. Đối với điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống

Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm các trường hợp như sau:

Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.

Lưu ý: Trường hợp từng bộ phận tách rời hoặc một số bộ phận tách rời lắp được thành một máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh, có công suất từ 90.000 BTU trở xuống hoạt động độc lập không cần kết nối với hệ thống thì từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.


3. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014, căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Cụ thể như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:

Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá mua chưa có thuế giá trị gia tăng (thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng) Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt

Nếu được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thì việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định theo công thức sau:

Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán ra trong kỳ Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế tiêu thụ đặc biệt đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ.

Trong đó:

  • Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định căn cứ theo Biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014. Chúng tôi đã đề cập biểu thuế này ở nội dung bên dưới, các bạn có thể tham khảo.
  • Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng. Tuỳ vào từng trường hợp mà giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được xác định khác nhau, cụ thể như sau:

3.1. Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc

Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở nhập khẩu (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

3.2. Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại

  • Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra;
  • Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
  • Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Ví dụ: Tổng công ty bia A là đơn vị sở hữu thương hiệu bia A. Theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Tổng công ty bia A nắm công nghệ sản xuất, bán nguyên liệu, vỏ chai, nhãn mác cho các đơn vị sản xuất bia và đơn vị sản xuất bia bán lại sản phẩm bia A cho Tổng công ty bia A.

Tổng công ty bán lại các sản phẩm bia A cho Công ty TNHH MTV thương mại bia A là công ty con của Tổng công ty bia A. Cụ thể:

  • Đối với sản phẩm bia lon, bia chai A, Công ty TNHH MTV thương mại bia A ký hợp đồng bán cho các đại lý cấp 1 (không có quan hệ công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia A, Công ty TNHH MTV thương mại bia A), các đại lý cấp 1 bán sản phẩm bia A cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng,…

Theo đó, đối với sản phẩm bia lon, bia chai A, cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá bán ra của Công ty TNHH MTV thương mại bia A nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý cấp 1 bán ra.

  • Đối với sản phẩm bia hơi A, Công ty TNHH MTV thương mại bia A bán lại cho Công ty cổ phần thương mại bia A (là công ty con của Tổng công ty bia A), Công ty cổ phần thương mại bia A ký hợp đồng bán bia hơi cho các đại lý thương mại độc lập.

Theo đó, đối với sản phẩm bia hơi A, cơ sở sản xuất thực hiện tính, kê khai và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá bán ra của Công ty cổ phần thương mại bia A nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các đại lý thương mại độc lập này bán ra.

3.3. Trường hợp cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại

Đối với cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở nhập khẩu nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu. Giá vốn xe nhập khẩu bao gồm:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu nhập khẩu (nếu có)

Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 105% giá vốn xe nhập khẩu thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ: Một xe ô tô nhập khẩu có giá CIF: 20.000 USD; thuế suất thuế nhập khẩu của mẫu xe này là 70%; thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 45%; giả sử tỷ giá để tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.500 VND/USD. Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn của nhà nhập khẩu là 1.164.712.500 đồng. Như vậy, số thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở nhập khẩu khi bán ô tô như sau:

STT Nội dung Thuế suất (%) Số tiền (đồng)
1 Giá tính thuế của ô tô nhập khẩu:

20.000 USD x 22.500;

450.000.000
2 Thuế nhập khẩu phải nộp:

(2) = (1) x thuế suất

70% 315.000.000
3 Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khâu nhập khẩu (số thuế tiêu thụ đặc biệt này nhà nhập khẩu được khấu trừ khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu bán ra trong nước):

(3) = [ (1) + (2) ] x thuế suất

45% 344.250.000
4 Giá vốn xe ô tô nhập khẩu:

(4) = (1) + (2) + (3)

1.109.250.000
5 Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng của nhà nhập khẩu: 1.164.712.500
6 Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt tại khâu bán ra trong nước: (6) = (5) / 1,45 803.250.000
7 Thuế tiêu thụ đặc biệt tính được khi bán ra trong nước: (7) = (6) x Thuế suất 45% 361.462.500
8 Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại khâu bán ra trong nước: (8) = (7) – (3) 17.212.500

Lưu ý: Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3.4. Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

4 điều cần biết về thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
4 điều cần biết về thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu

4. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu?

Biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016 như sau:

STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất (%)
I Hàng hóa
1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá:
+ Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2018 70
+ Từ ngày 01/01/2019. 75
2 Rượu:
a) Rượu từ 20 độ trở lên:
+ Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2016 55
+ Từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2017 60
+ Từ ngày 01/01/2018 65
b) Rượu dưới 20 độ:
+ Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2016 30
+ Từ ngày 01/01/2018. 35
3 Bia:
+ Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2016 55
+ Từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2017 60
+ Từ ngày 01/01/2018. 65
4 Xe ô tô dưới 24 chỗ:
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e, và 4g của Biểu thuế suất này:
– Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống:
+ Từ ngày 01/07/2016 đến hết ngày 31/12/2017 45
+ Từ ngày 01/01/2018. 40
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 50
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3:
Từ ngày 01/07/2016 đến hết ngày 31/12/2017 55
Từ ngày 01/01/2018 60
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 90
– Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 110
– Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 130
– Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 150
b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế suất này 15
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế suất này 10
d) Xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng, trừ quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế suất này:
– Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống 15
– Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 20
– Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3. 25
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế suất này
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học. Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các Điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế suất này
g) Xe ô tô chạy điện:
(1) Xe ô tô điện chạy bằng pin:
– Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống:
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 3
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 11
– Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ:
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 2
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 7
– Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ: 15
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027 10
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 5
– Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng: 10
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027
+ Từ ngày 01 tháng 3 năm 2027 7
(2) Xe ô tô chạy điện khác:
– Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 15
– Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 10
– Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 5
– Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10
h) Xe mô-tô-hôm không phân biệt dung tích xi lanh:
+ Từ ngày 01/07/2016 đến hết ngày 31/12/2017 70
+ Từ ngày 01/01/2018 75
5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 20
6 Tàu bay 30
7 Du thuyền 30
8 Xăng các loại:
a) Xăng 10
b) Xăng E5 8
c) Xăng E10 7
9 Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10
10 Bài lá 40
11 Vàng mã, hàng mã 70
II Dịch vụ:
1 Kinh doanh vũ trường 40
2 Kinh doanh mát-xa, karaoke 30
3 Kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng 35
4 Kinh doanh đặt cược 30
5 Kinh doanh gôn 20
6 Kinh doanh xổ số 15

5. Cơ sở pháp lý

  • Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2016;
  • Thông tư 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
  • Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn mới về thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt Ngày 12/8/2016 hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề: thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn Thuế  tiêu thụ đặc biệt trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Kiểm toán viên (CPA) – Hiện là cố vấn thuế cao cấp cho nhiều doanh nghiệp lớn trên toàn quốc với 20 năm kinh nghiệm thực tiễn
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top
Mục lục