Nếu cần được hỗ trợ về thuế thu nhập cá nhân vui lòng gọi Tổng đài 1900.6795 để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra, nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán - thuế, bạn vui lòng liên hệ hotline 09.678910.86. Trân trọng.
Hiện nay người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngày càng nhiều, việc này dẫn đến một vài khó khăn cho kế toán khi quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài. Để có thể nắm rõ được các quy định của pháp luật về quyết toán thuế cho người nước ngoài, xin mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy.
1. Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài
Khi tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho người nước ngoài thì chúng ta cần phải xác định người nước ngoài đó là cá nhân cư trú hay không cư trú như sau:
1.1. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
- Có mặt tại Việt Nam 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc trong thời gian 12 tháng trở lên kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Ngày đến và ngày đi được tính là một ngày.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam: Đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê, thời hạn tối thiểu 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
1.2. Người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam
Người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam là người không đáp ứng được các điều kiện nêu trên.
Sau khi đã xác định được người nước ngoài là cá nhân cư trú hay không cư trú, cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài sẽ được xác định như sau:
Căn cứ theo quy định tại điểm b.3 Khoản 1 Điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định 02 trường hợp đối với Người nước ngoài là cá nhân cư trú như sau:
- Nếu ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tính thuế TNCN theo Biểu lũy tiến từng phần.
- Nếu ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Tính thuế TNCN theo mức 10% thu nhập.
Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì đối với người ngước ngoài không cư trú tại Việt Nam dù ký hợp đồng lao động trên hay dưới 03 tháng đều được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất (20%).
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập chịu thuế | x | Thuế suất (20%). |
Trong đó: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú cụ thể như sau:
Thu nhập chịu thuế | = | Tổng thu nhập | x | Các khoản không tính thuế TNCN. |
Các khoản không tính thuế TNCN gồm:
- Tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo mà doanh nghiệp chi trả.
- Phần khoán chi phí công tác phí, điện thoại, trang phục.
- Tiền ăn ca, ăn giữa ca, ăn trưa.
- Tiền mua vé máy bay khứ hồi.
- Học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân đối đối với thu nhập của người nước ngoài từ tiền công, tiền lương được tính theo biểu thuế lũy tiến toàn phần, có 7 bậc thuế như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế (TNTT)/ tháng | Thuế suất (%) | Cách tính thuế |
1 | Đến 5 triệu đồng | 5% | 5%xTNTT |
2 | Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng | 10% | 10%xTNTT – 0.25 triệu đồng |
3 | Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng | 15% | 15%xTNTT – 0.75 triệu đồng |
4 | Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng | 20% | 20%xTNTT – 1.65 triệu đồng |
5 | Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng | 25% | 25%xTNTT – 3.25 triệu đồng |
6 | Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng | 30% | 30%xTNTT – 5.85 triệu đồng |
7 | Trên 80 triệu đồng | 35% | 35%xTNTT – 9.85 triệu đồng |
2. Đối tượng quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng quyết toán thuế TNCN bao gồm: người được ủy quyền thực hiện quyết toán hoặc cá nhân người nước ngoài tự thực hiện quyết toán, cụ thể như sau:
Khi người nước ngoài ủy quyền thực hiện quyết toán thuế TNCN
Khi người nước ngoài có thu nhập từ tiền công, tiền lương ủy quyền cho doanh nghiệp hoặc cá nhân chi trả thu nhập để quyết toán thuế TNCN trong một số trường hợp sau đây:
- Cá nhân đó chỉ có thu nhập đến từ tiền lương, tiền công, và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp , kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong 1 năm. Trên thực tế, cá nhân đó phải đang làm việc vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế.
- Cá nhân đó có thu nhập đến từ tiền công, tiền lương như trên, đồng thời có thêm thu nhập vãng lai từ các nguồn khác (cho thuê nhà, thuê đất…)
Lưu ý: Doanh nghiệp/cá nhân trả thu nhập sẽ chỉ thực hiện quyết toán cho người nước ngoài với phần mà người đó nhận được từ người trả thu nhập đó.
Trực tiếp làm quyết toán thuế TNCN
- Người nước ngoài có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền công, tiền lương, hoặc có nhiều nguồn thu nhập chịu thuế TNCN, Số thuế phải nộp thêm, số thuế đã nộp thừa đề nghị hoàn, hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Người nước ngoài có thu nhập đến từ hai nơi trở lên
- Người nước ngoài có thu nhập đến từ hoạt động kinh doanh
- Người nước ngoài chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế TNCN
Đối với một số trường hợp đặc biệt
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Nếu người đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong năm dương lịch đầu tiên nhưng nếu tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên người đó có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, thì sẽ có thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế riêng.
- Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam, khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.
- Người nước ngoài có yêu cầu hoàn thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ nộp thuế sau đó.

3. Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Trước khi thực hiện quyết toán thuế, cần xác định người nước ngoài là cá nhân cư trú hay không cư trú như trên để có thể quyết toán một cách chính xác
Nếu người nước ngoài là cá nhân không cư trú thì không phải quyết toán thuế TNCN khi rời Việt Nam mà chỉ phải khai thuế hàng tháng, hàng quý theo quy định.
Trong trường hợp người người ngoài là cá nhân cư trú thì phải quyết toán thuế TNCN như sau:
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Nếu là Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài.
Lưu ý: Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Năm tính thuế sẽ được xác định như sau:
Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 | = | số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 | – | số thuế tính trùng được trừ |
Trong đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 | = | Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 | x | Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần |
Và:
Số thuế tính trùng được trừ | = | Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất / 12 | x | số tháng tính trùng |
4. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với mỗi trường hợp người nước ngoài sẽ có hồ sơ khai quyết toán và cách thức khai khác nhau như sau:
- Đối với người nước ngoài nhận thu nhập từ nước ngoài hay tổ chức quốc tế: Cần chứng minh xác nhận về khoản tiền đã trả, thư xác nhận theo mẫu số 20/TXN-TNCN, ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Người nước ngoài chịu thuế phát sinh bên ngoài lãnh thổ Việt Nam: Cần nộp thêm các giấy tờ khác được yêu cầu trong hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
- Nếu cơ quan thuế ở nước ngoài không cấp giấy xác nhận về số thuế đã nộp thì cá nhân đó sẽ phải chụp lại hình ảnh của giấy chứng nhận đã khấu trừ thuế, hoặc thay bằng bản chụp chứng từ ngân hàng, thể hiện số thuế đã nộp ở nước ngoài. Ngoài ra, phải cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác và chân thực của các bản chụp đó.
5. Thời hạn quyết toán thuế cho người nước ngoài
Căn cứ tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:
- Đối với tổ chức chi trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp thực hiện quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trong trường hợp mà thời hạn nộp hồ sơ trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo.
- Trong trường hợp mà cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN theo quy định thì sẽ không áp dụng vi phạm hành chính đối với hành vi khai quyết toán thuế quá thời hạn quy định.
6. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý Thuế 2019;
- Thông tư 111/2013/TT-BTC;
- Thông tư 119/2014/TT-BTC;
- Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn thuế thu nhập cá nhân trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.
Trân trọng./.