Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh
Nếu cần được hỗ trợ về thuế thu nhập cá nhân vui lòng gọi Tổng đài 1900.6795 để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra, nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán - thuế, bạn vui lòng liên hệ hotline 09.678910.86. Trân trọng.

hực tế hiện nay, cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là vấn đề người dân hết sức quan tâm. Đặc biệt các quy định về giảm trừ gia cảnh khi tính và quyết toán thuế thu nhập cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động có thu nhập. Trong bài viết này, Luật Quang Huy giải đáp thắc mắc của bạn đọc giảm trừ gia cảnh là gì và quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh.


1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh được định nghĩa trong tinh thần của Luật thuế thu nhập cá nhân. Nhằm vào những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nhất định so với mặt bằng chung của xã hội, Nhà nước đã quy định gia cảnh khi thuộc một số trường hợp nhất định.

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.


2. Mức giảm trừ gia cảnh là gì?

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, bắt đầu từ ngày 01/07/2020 sẽ có sự điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, cụ thể là như sau:

Trước ngày 01/07/2020 thì mức giảm trừ sẽ được xác định:

  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 09 triệu đồng/tháng hoặc 108 triệu đồng/năm.
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Từ ngày 01/07/2020 thì mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh, cụ thể như sau:

  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng hoặc 132 triệu đồng/năm.
  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Khi kê khai thuế và tạm nộp thuế thu nhập cá nhân từ tháng 7 năm 2020 hoặc từ quý 3 năm 2020 thì mới áp dụng mức giảm trừ mới như trên.


3. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh là gì?

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh được xác định trên cơ sở sau:

  • Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế (đây là khoản giảm trừ mà người nộp thuế là cá nhân cư trú đương nhiên được giảm trừ);
  • Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc. Người nộp thuế chỉ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Nói cách khác, ngay cả khi có đối tượng người phụ thuộc nhưng không đăng ký thì không được giảm trừ.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014, việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.


4. Ý nghĩa của giảm trừ gia cảnh

Về mặt đạo đức xã hội, việc giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thứ nhất, tạo điều kiện cho người chịu thuế thu nhập cá nhân để họ thực hiện các nghĩa vụ vật chất mang tính đạo đức đối với những người thân trong gia đình. Từ đó củng cố thêm tình đoàn kết và phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau.

Thứ hai, việc tôn trọng các nghĩa vụ vật chất đối với các thành viên trong gia đình, những người thân thích là một trong những nét truyền thống văn hóa phổ biến tại các quốc gia phương Đông. Chính vì thế, quy định về việc giảm thuế với người phụ thuộc sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội của Nhà nước.

Thứ ba, về mặt kinh tế, giảm trừ gia cảnh đối với người chịu thuế thu nhập cá nhân là việc loại khỏi thu nhập tính thuế. Đây là biện pháp hiệu quả nhằm tái tạo sức lao động của người chịu thuế. Đồng thời tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất làm việc hoặc ít nhất là không thấp hơn mức trước đó.

Việc ghi nhận quyền được giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội, đồng thời đảm bảo công bằng cho đối tượng nộp thuế.


5. Quy định tính giảm trừ gia cảnh

Thứ nhất, giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân:

  • Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập như từ tiền lương, tiền công, từ việc kinh doanh thì tại một thời điểm nhất định (tính đủ theo tháng) người nộp thuế có thể lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một địa điểm.
  • Đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam thì được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân đó lần đầu tiên đến Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng và rời khỏi Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
  • Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân đó chưa được miễn trừ gia cảnh cho bản thân hoặc giảm trừ chưa đủ 12 tháng thì sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định của Luật thuế.

Thứ hai, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế thu nhập cá nhân:

  • Người phụ thuộc phải đăng ký giảm trừ với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế.

Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan nhà nước cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ lúc đăng ký.

Trong trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế được thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ một lần cho một người trong một năm tính thuế. Nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì cần phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh
Giảm trừ gia cảnh là gì? Quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh

6. Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh gồm những ai?

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc của người nộp thuế là cá nhân cư trú gồm:

Thứ nhất, người phụ thuộc là con của người nộp thuế. Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  •  Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Thứ hai, vợ hoặc chồng của người nộp thuế: Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

  • Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: Một là, bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Hai là, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Thứ ba, cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. Các đối tượng này phải đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

  • Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: bị khuyết tật, không có khả năng lao động hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Thứ tư, người phụ thuộc khác của người nộp thuế:

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:

  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế;
  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột;
  • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

7. Các điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

Một là, đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Hai là, đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.


8. Cách thức đăng ký giảm trừ gia cảnh

Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì việc đăng ký giảm trừ gia cảnh có thể chia thành hai trường hợp:

  • Cá nhân tự đi đăng ký với cơ quan thuế.
  • Cá nhân đăng ký người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập (doanh nghiệp).

Tùy vào từng trường hợp mà hồ sơ, giấy giảm trừ gia cảnh sẽ có những khác biệt nhất định, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Cá nhân tự đăng ký với cơ quan thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

  • Theo điểm a khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC, các cá nhân khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cần chuẩn bị giấy tờ sau:
  • Tờ khai đăng ký cá nhân phụ thuộc của người có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Mẫu số 20-ĐK-TCT (trên tờ khai phải đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và điền đầy đủ các thông tin).
  • Trường hợp người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam: Bản sao sẽ không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân còn hiệu lực (đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với người dưới 14 tuổi);
  • Trường hợp người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài: Bản sao sẽ không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực.

Bước 2: Nộp cho cơ quan thuế.

Trường hợp 2: Cá nhân đăng ký người phụ thuộc thông qua tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ, sau đó gửi cho doanh nghiệp.

  • Theo điểm b khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC, các cá nhân cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
  • Cá nhân sẽ gửi văn bản ủy quyền (Mẫu giấy ủy quyền).
  • Trường hợp người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam: Giấy tờ của cá nhân phụ thuộc (bản sao sẽ không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân còn hiệu lực (đối với người đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với người dưới 14 tuổi);
  • Trường hợp người phụ thuộc là người nước ngoài hoặc người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài: Bản sao sẽ không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực.

Bước 2: Doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý thuế.

  • Tổ chức chi trả thu nhập tổng hợp theo hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc;
  • Gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân phụ thuộc theo Mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT (trên tờ khai phải đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và điền đầy đủ các thông tin) bằng giấy hoặc thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

9. Cơ sở pháp lý

  • Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014;
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề giảm trừ gia cảnh là gì theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn thuế thu nhập cá nhân trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)
Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Cố vấn Nguyễn Quỳnh Trang
Kiểm toán viên (CPA) – Hiện là cố vấn thuế cao cấp cho nhiều doanh nghiệp lớn trên toàn quốc với 20 năm kinh nghiệm thực tiễn
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

TỔNG ĐÀI HỖ TRỢ THUẾ

Scroll to Top