Những vấn đề pháp lý thường ngày như đăng ký khai sinh, đăng ký cư trú,... tưởng chừng đơn giản nhưng khi người dân thực hiện lại có nhiều vướng mắc. Thấu hiểu điều đó, chúng tôi đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật hộ tịch. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí.
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Đây là một loại giấy tờ quan trọng, gắn liền với mỗi người. Tuy nhiên có nhiều trường hợp cá nhân có nhu cầu thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh thì có tiến hành được không, trình tự thủ tục diễn ra như thế nào? Để giải đáp những câu hỏi này, Luật Quang Huy xin cung cấp đến bạn quy định của pháp luật về thủ tục thay đổi dân tộc thông qua bài viết dưới đây.
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật dân sự năm 2015.
- Luật Hộ tịch năm 2014.
Căn cứ thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh
Theo quy định tại khoản 3 điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
Theo quy định này, có thể thấy căn cứ để thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh bao gồm:
- Thay đổi dân tộc cho con từ dân tộc của cha đẻ sang dân tộc của mẹ đẻ hoặc ngược lại khi cha mẹ thuộc 2 dân tộc khác nhau.
- Thay đổi dân tộc cho con nuôi sang dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.
Như vậy, khi có một trong hai căn cứ nêu trên, công dân có quyền yêu cầu thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh. Cần lưu ý rằng việc thực hiện thủ tục thay đổi dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
Ai có quyền yêu cầu thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh?
Khoản 1 điều 29 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau:
1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
Theo quy định này, mọi cá nhân đều có quyền xác định lại để thay đổi dân tộc của mình. Tuy nhiên, việc tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc phải dựa trên những căn cứ, trường hợp được thay đổi dân tộc như đã nêu ở phần trên. Bộ luật dân sự hiện hành cấm lợi dụng việc thay đổi lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
-
- Ai có quyền yêu cầu thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh
Thẩm quyền thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh
Tại điểm b khoản 2 điều 7 luật Hộ tịch năm 2014 có quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Bên cạnh đó, Khoản 2, 3 điều 46 luật Hộ tịch cũng có quy định về thẩm quyền của ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.
Thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh
Như vậy, ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh.
- Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết thủ tục thay đổi dân tộc.
- Đối với người Việt Nam cư trú ở trong nước thực hiện thủ tục này thì ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú có thẩm quyền giải quyết.
Hồ sơ cần chuẩn bị để thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh
Khi tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh, cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu ban hành kèm theo thông tư 15/2015/TT-BTP Hướng dẫn luật Hộ tịch. Trường hợp người thay đổi dân tộc đã đủ từ 15 tuổi trở lên thì phải có ý kiến của người đó thể hiện trong Tờ khai này.
- Bản chính giấy khai sinh của người cần thay đổi dân tộc.
- Bản sao có công chứng, chứng thực sổ hộ khẩu.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (nếu có).
- Các giấy tờ, tài liệu liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi dân tộc: ví dụ như văn bản thỏa thuận của cha mẹ về việc thay đổi dân tộc cho con hoặc văn bản xác định cha, mẹ, con,…
Khi tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc, người thực hiện cần lưu ý chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ đã nêu ở trên để việc giải quyết được diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Thủ tục thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh
Chuẩn bị và nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu thay đổi dân tộc như đã nêu ở trên, người có yêu cầu nộp hồ sơ tại ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người đó để yêu cầu giải quyết.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Khi người có yêu cầu gửi hồ sơ xin thay đổi dân tộc, người tiếp nhận hồ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ của người có yêu cầu.
Nếu xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ, còn thiếu giấy tờ thì người tiếp nhận phải hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện theo quy định pháp luật.
Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật thì mới được tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc theo yêu cầu. Người tiếp nhận phải ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của mình.
Tiến hành thay đổi dân tộc
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc thay đổi dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu thay đổi dân tộc ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Khi thay đổi dân tộc trong giấy khai sinh thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi vào giấy khai sinh và cấp bản trích lục về việc thay đổi dân tộc của cá nhân đó.
Trường hợp tiến hành thủ tục thay đổi dân tộc không được tiến hành tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trên đây là toàn bộ thông tin về vấn đề thay đổi dân tộc mà chúng tôi cung cấp đến bạn. Mọi thắc mắc bạn vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp cụ thể hơn.
Trân trọng ./.