Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có phạt tù?

Hình phạt tù đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Bên cạnh những thành tựu nổi bật về kinh tế, trong những năm qua, vấn nạn tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy ở nước ta vẫn tiếp tục gia tăng và diễn biến rất phức tạp.

Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị xử phạt như thế nào? Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có bị phạt tù hay không?

Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ phân tích vấn đề hình phạt cho tội vi phạm quy định về tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy để bạn có thể tham khảo.


1. Thế nào là hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy?

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là thực hiện một trong các hành vi bố trí, sắp xếp, điều hành con người, phương tiện; cung cấp ma túy, điểm, phương tiện, dụng cụ… để thực hiện việc sử dụng trái phép chất ma túy. Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.


2. Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị xử phạt hành chính hay xử lý hình sự?

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy vào việc người phạm tội đã thực hiện hành vi này lần thứ mấy, hay tùy thuộc vào tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, Luật Quang Huy sẽ giải thích tại các nội dung bên dưới.


3. Xử lý hành chính đối với hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, với mức phạt tiền lên đến 40.000.000 đồng. Cụ thể:

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Cung cấp trái pháp luật địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
  • Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy.
  • Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất ma túy.
  • Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất ma túy.
  • Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất ma túy.
  • Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.

Ngoài ra, người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể phải chịu hình phạt bổ sung như: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


4. Hình phạt đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, bao gồm chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan, người có hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 255 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 với các hình phạt sau:

4.1 Hình phạt chính

4.1.1 Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm

Nếu như bạn tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

4.1.2 Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Các trường hợp người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
  • Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
  • Đối với người đang cai nghiện;
  • Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
  • Tái phạm nguy hiểm.
Hình phạt tù đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Hình phạt tù đối với người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

4.1.3 Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm

Nếu bạn tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

  • Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
  • Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
  • Đối với người dưới 13 tuổi.

4.1.4 Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân

Người thực hiện hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, người tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

  • Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Làm chết 02 người trở lên.

Việc xác định hình phạt cụ thể khi phạm tội đối với người chưa nắm vững toàn bộ kiến thức pháp luật, không có kinh nghiệm về xét xử không đơn giản.

Ngoài các tình tiết định khung hình phạt nêu trên, Tòa án còn căn cứ vào tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 51, Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 và nhân thân người phạm tội.

Do đó, để xác định được các tình tiết có lợi hay bất lợi cho người phạm tội, xác định được mức phạt cụ thể nhất, bạn nên tìm đến những Luật sư uy tín, có thâm niên, điển hình như Luật Quang Huy.

Tại Luật Quang Huy, các Luật sư đa phần đều từng là Thẩm phán với kinh nghiệm nhiều năm xét xử cũng đã từng là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án hình sự.

Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 1900 6588.

4.2 Hình phạt bổ sung

Ngoài các hình phạt chính nêu trên, nếu bạn phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:

  • Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng,
  • Phạt quản chế,
  • Cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm,
  • Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Cấu thành tội phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Việc phân tích cấu thành tội phạm là cơ sở để phân biệt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy hoặc sử dụng trái phép chất ma túy với những tội phạm về ma túy khác.

Đồng thời cũng là căn cứ pháp lý để Tòa án kết án một người có phạm tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy hay không.

Cấu thành tội phạm bao gồm 04 yếu tố: chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan.

Cụ thể:

5.1 Chủ thể tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Chủ thể của tội này phải đảm bảo các yếu tố về độ tuổi, năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội bị truy cứu về tội này khi từ đủ 16 tuổi trở lên.

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu chỉ huy việc thực hiện tội phạm, nói lên vai trò nhiệm vụ của một người trong một vụ án có đồng phạm, còn hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý không nhất thiết phải là người cầm đầu trong một vụ án tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý.

Chủ thể của tội phạm có thể là cá nhân thực hiện tội phạm một mình nhưng cũng có thể là nhiều người cùng thực hiện tội phạm. Căn cứ Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì đồng phạm có sự gắn kết chặt chẽ giữa các tội phạm. Người phạm tội đầu tiên trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là người tổ chức hay được gọi là người chủ mưu hoặc người cầm đầu hoặc người chỉ huy. Trách nhiệm của người tổ chức là phân công nhiệm vụ của từng người trong vụ việc để thực hiện tội phạm.

5.2 Khách thể của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Khách thể của tội phạm này là chế độ quản lý về việc sử dụng chất ma túy. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước về việc sử dụng chất ma túy vào các mục đích như chữa bệnh. Ngoài ra, tội này còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, trật tự an toàn xã hội.

Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng ma túy nếu không có người sử dụng chất ma túy thì không thể có người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.

Cấu thành tội phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Cấu thành tội phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

5.3 Mặt chủ quan của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội của mình do lỗi cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy trước được tác hại của hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện.

Mục đích của người phạm tội là dấu hiệu bắt buộc, tức là người phạm tội mong muốn đưa được chất ma tuý vào cơ thể người khác với nhiều động cơ khác nhau nhưng chủ yếu là vì vụ lợi. Nếu không chứng minh được mục đích của người phạm tội là mong muốn đưa chất ma tuý vào cơ thể của người khác thì không phải là phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý, mà tùy trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý; tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán trái phép phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý; tội sử dụng trái phép chất ma tuý…

5.4 Mặt khách quan của tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là một trong các hành vi sau đây:

  •  Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác,
  • Thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý, cũng như tìm địa điểm để làm nơi đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác,
  • Chuẩn bị chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác,
  • Cung cấp trái phép chất ma tuý (trừ hành vi bán trái phép chất ma tuý) cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma tuý.
  • Tìm người sử dụng chất ma tuý cho người tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý nhằm đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể của người họ.
  • Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…), nhằm dùng chúng để đưa trái phép chất ma tuý vào cơ thể người khác.

Người phạm tội thường là những kẻ giấu mặt và việc tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý được chuẩn bị tương đối chặt chẽ, có người trực tiếp đưa chất ma tuý vào cơ thể người khác, có người canh gác, có người chuyên dẫn dắt các con nghiện đến địa điểm sử dụng trái phép chất ma tuý…

Nếu cần hỗ trợ để biết trường hợp của bạn hay người thân của bạn có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay không, bạn có thể liên hệ cho Chúng tôi qua Tổng đài 19006588.


6. Phân biệt tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy và tội tàng trữ trái phép chất ma túy

6.1 Khái niệm

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng trái phép chất ma túy như bố trí, sắp xếp con người, phương tiện, dụng cụ hoặc cung cấp chất ma túy để người khác sử dụng.

Tàng trữ trái phép chất ma túy là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.

6.2 Đặc điểm

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

Tàng trữ trái phép chất ma túy: cất giữ bất hợp pháp chất ma tuý ở bất cứ địa điểm nào nhưng không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma tuý khác hoặc vận chuyển từ này đến nơi khác.

6.3 Xử lý

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:

  • Phạt hành chính theo Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP;
  • Phạt xử lý hình sự theo Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tàng trữ trái phép chất ma túy:

  • Phạt hành chính theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, ngoài ra còn bị tịch thu tang vật và người nước ngoài có thể bị trục xuất ra khỏi Việt Nam,
  • Phạt xử lý hình sự theo Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

7. Cơ sở pháp lý

  • Công văn số 89/TANDTC-PC về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử” của Tòa án nhân dân Tối cao;
  • Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
  • Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến mức phạt cho tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nếu như bạn còn thắc mắc vấn liên quan đến xác định các tình tiết giảm nhẹ, hoặc các tình tiết có lợi khác để giảm bớt hình phạt, bạn nên tìm đến những văn phòng luật sư hay công ty luật uy tín hoặc những Luật sư có kinh nghiệm dày dặn để thực hiện hỗ trợ, bào chữa.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Hình sự mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước.

Nếu bài viết chưa giải đáp được toàn bộ thắc mắc hay cần hỗ trợ, bạn hãy liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn luật Hình sự trực tuyến qua Hotline 19006588 của Luật Quang Huy.

Trân trọng!

4.9/5 - (8 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top
Mục lục