Tội tàng trữ trái phép chất ma túy có hình phạt là gì?

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy có hình phạt là gì?
Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline 1900.6784. Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao!

Hành vi phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy được xem là xâm phạm những quy định về chế độ quản lý các chất ma túy. Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định nhằm răn đe, hạn chế các tội phạm về ma túy.

Vậy với hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy thì hình phạt dành cho tội danh này cụ thể ra sao? Các yếu tố cấu thành tội phạm này như thế nào?

Nếu bạn đang quan tâm đến quy định pháp luật để xử lý tàng trữ trái phép chất ma túy thì hy vọng viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ cung cấp đủ đến bạn thông tin về vấn đề này.


1. Thế nào là tàng trữ trái phép chất ma túy?

Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định:

“Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào (như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo người…) mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này.


2. Hình phạt với tội tàng trữ trái phép chất ma túy

2.1 Hình phạt chính

Theo quy định tại Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, hình phạt chính của tội tàng trữ trái phép chất ma túy là phạt tiền và tù có thời hạn.

Thời hạn của hình phạt tù và số tiền phải nộp phạt sẽ phụ thuộc vào vào trọng lượng ma túy mà người phạm tội cất giữ hay tình tiết khác nhau của vụ án.

Cụ thể:

2.1.1 Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

Bạn sẽ bị phạt tù từ 01 đến 05 năm nếu tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các chất ma tuý nêu trên.
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy có hình phạt là gì?
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy có hình phạt là gì?

2.1.2 Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm

Bạn sẽ bị phạt tù từ 05 đến 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililit;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các chất ma tuý nêu trên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

2.1.3 Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm

Bạn sẽ bị phạt tù từ 10 đến 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng tù 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililit đến dưới 750 mililit;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các chất ma tuý nêu trên.

2.1.4 Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân

Bạn sẽ bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
  • Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililit trở lên;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các chất ma tuý nêu trên.

Dựa theo quy định trên, người có hành vi phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy có thể phải chịu hình phạt tù từ 01 đến 20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài các quy định về khối lượng các chất ma túy với định lượng cụ thể để truy cứu trách nhiệm hình sự thì chỉ cần bất cứ người nào mà đã bị “xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm”, là đã đủ yếu tố để cấu thành tội “tàng trữ trái phép chất ma túy” và không cần quan tâm tới khối lượng các chất ma túy là bao nhiêu.

Việc quyết định hình phạt ngoài việc xác định khối lượng ma túy thu được hay mức độ nguy hiểm của hành vi, Thẩm phán còn phụ thuộc vào các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điều 51, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Bên cạnh đó, nhân thân người phạm tội hay hoàn cảnh của họ (phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình gây ra, người phạm tội bị đe dọa, cưỡng bức,…) cũng sẽ là một trong những yếu tố liên quan đến việc quyết định mức phạt đối với người phạm tội.

Cũng chính vì vậy mà nếu hành vi của người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy vi phạm ở khung hình phạt cao nhưng có tình tiết giảm nhẹ hay nhân thân tốt, trước đó chưa phạm tội lần nào, thành thật khai báo, khắc phục thiệt hại xảy ra hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ thì Toà án có thể xem xét để giảm nhẹ hình phạt ở khung thấp hơn.

Để xác định được các tình tiết có lợi hay bất lợi cho người phạm tội, xác định được mức phạt cụ thể nhất, bạn nên tìm đến những Luật sư uy tín, có thâm niên, điển hình như Luật Quang Huy.

Tại Luật Quang Huy, các Luật sư đa phần đều từng là Thẩm phán với kinh nghiệm nhiều năm xét xử cũng đã từng là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án hình sự.

Để được hỗ trợ nhanh nhất, bạn hãy liên hệ cho chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

2.2 Hình phạt bổ sung

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.


3. Cấu thành tội phạm của tội tàng trữ trái phép chất ma túy

3.1 Chủ thể tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đều có thể trở thành chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, người từ đủ 14 tuổi đã phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này.

Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 249 vì các trường hợp phạm tội này đều được xác định là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3.2 Khách thể tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Khách thể tội tàng trữ trái phép chất ma túy là chế độ quản lý các chất ma túy của Nhà nước. Hệ thống pháp luật hình sự là công cụ hữu hiệu nhất để Nhà nước bảo vệ các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích giai cấp, lợi ích công dân trong nhà nước đó.

Các chất ma túy là loại chất gây nghiện nguy hiểm, tuy nhiên ma túy cũng là chất có rất nhiều những ứng dụng nhất định trong y học mà ta không thể phủ nhận vai trò của chúng, do vậy theo quy định của Nhà nước, chỉ những cơ quan, những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới được phép quản lý sản xuất, mua bán chất ma túy nhằm phục vụ cho các mục đích y hoc, dược học (sản xuất thuốc và chữa bệnh) và nghiên cứu khoa học.

Nhà nước ta thống nhất quản lý chất ma túy theo một chế độ nghiêm ngặt, bởi lẽ nếu không thống nhất và độc quyền quản lý các chất đó sẽ dẫn đến nguy cơ đe dọa nghiêm trọng an toàn, trật tự công cộng, sức khỏe và sự phát triển của nòi giống, gây tác hại về nhiều mặt đối với đời sống xã hội.

Do vậy, mọi hành vi vi phạm các quy định về chế độ độc quyền quản lý chất ma túy đều bị coi là tội phạm và bị xử lý nghiêm khắc.

Đối tượng của tội phạm này là các chất ma túy và các nguyên liệu thực vật có chứa chất ma túy. Ở nước ta, các chất ma túy thường gặp là: Thuốc phiện, heroin, morphine, cần sa, các dạng ma túy tổng hợp (methamphetamine).

Cấu thành tội phạm của tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Cấu thành tội phạm của tội tàng trữ trái phép chất ma túy

3.3 Mặt chủ quan tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Về mặt chủ quan, người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội của mình do lỗi cố ý trực tiếp.

Người phạm tội nhận biết rõ hành vi của mình là hành vi trái pháp luật, bị pháp luật cấm, đồng thời thấy trước được tác hại và mức độ nguy hiểm của hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đối với xã hội cũng như hậu quả tất yếu của hành vi đó nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn hậu quả xảy ra.

3.4 Mặt khách quan tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Trong mặt khách quan của tội phạm thì hành vi nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc phải có của cấu thành tội phạm, còn hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cũng như các điều kiện bên ngoài khác có thể bắt buộc, hoặc không bắt buộc.

3.4.1 Hành vi khách quan

Mặt khách quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy thể hiện ở hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy.

Thực tiễn xét xử cho thấy, nhiều trường hợp người phạm tội cất giấu ma túy trên phương tiện giao thông nhưng lại không có mục đích vận chuyển từ nơi này đến nơi khác, mặc dù trên thực tế phương tiện giao thông đó di chuyển từ nơi này đến nơi khác thì người phạm tội vẫn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ trái phép chất ma tuý mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vận chuyển trái phép chất ma tuý.

Nếu hành vi tàng trữ trái phép chất ma tuý cho người khác mà biết rõ người này mua bán trái phép chất ma tuý đó thì hành vi cất giữ ma tuý không phải là hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy mà là hành vi giúp sức người mua bán trái phép chất ma túy và bị truy cứu về tội mua bán trái phép chất ma tuý với vai trò đồng phạm.

Tàng trữ trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi lưu giữ cất giữ trái phép chất ma tuý. Địa điểm cất giữ ở bất cứ nơi nào như: trong người, trong nhà, ngoài vườn, chôn giấu dưới đất để trong vali, cho vào thùng xăng xe hoặc ở nơi nào đó. Thời gian tàng trữ có thể dài hay ngắn, bất kể là bao lâu.

Hành vi tàng trữ chất ma tuý bị coi là trái phép khi việc tàng trữ đó được thực hiện mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền. Việc cất giữ chất ma tuý phải không nhằm để mua bán hoặc để sản xuất trái phép chất ma tuý khác mới cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Hành vi khách quan của các tội phạm về ma tuý tuy khác nhau về hình thức thể hiện về tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội nhưng các hành vi này giống nhau ở chỗ đều là những hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước và chế độ độc quyền quản lý các chất ma tuý.

3.4.2 Hậu quả

Hậu quả của tội phạm về ma túy nói chung và hậu quả của tội tàng trữ trái phép chất ma túy nói chung không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội. Những thiệt hại do hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy gây ra cho xã hội là những thiệt hại phi vật chất (chính sách quản lý của Nhà nước đối với các chất ma túy). Cũng chính vì vậy, tội tàng trữ trái phép chất ma túy là loại tội phạm có cấu thành hình thức. Theo đó, người phạm tội cứ có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy với khối lượng được quy định đối với từng loại chất ma túy tại Điều 249 bộ luật hình sự 2015 thì đã phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này.

Cấu thành tội phạm phải có đầy đủ 4 yếu tố, đó là: khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. Nếu một trong 4 yếu tố đó không thỏa mãn thì hành vi không cấu thành tội phạm. Cấu thành tội phạm có ý nghĩa quan trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự, định tội danh, định khung hình phạt.

Nếu cần tư vấn cụ thể hơn về cấu thành tội phạm tội tàng trữ trái phép chất ma tuý, đừng ngần ngại, hãy liên hệ ngay cho Luật Quang Huy qua Tổng đài 19006588.


4. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
  • Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999.

Bài viết trên đây của chúng tôi là hướng dẫn cho bạn đọc về vấn đề hình phạt cho tội tàng trữ trái phép chất ma túy theo Điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn luật Hình sự mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là Luật sư biện hộ cho nhiều vụ án Hình sự trong cả nước.

Nếu bài viết chưa giải đáp được toàn bộ thắc mắc hay cần hỗ trợ, bạn hãy liên hệ trực tiếp tới Tổng đài tư vấn luật Hình sự trực tuyến qua Hotline 19006588 của Luật Quang Huy.

Trân trọng./.

5/5 - (2 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư Tạ Gia Lương
Luật sư thuộc Đoàn luật sư tỉnh Phú Thọ. Nguyên là Chánh tòa hình sự tòa án nhân dân Tỉnh Phú Thọ, có gần 30 năm kinh nghiệm xét xử các vụ án lớn nhỏ.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HỎI MIỄN PHÍ NGAY

Scroll to Top
Mục lục