Hiện nay do vấn đề hiếm muộn ngày càng nhiều hơn nên việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đã được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 ghi nhận và bảo vệ. Cho nên lao động nữ mang thai hộ cũng sẽ nhận được chế độ nghỉ thai sản.
Vậy về điều kiện hưởng, thời gian nghỉ, mức hưởng, hồ sơ và thủ tục đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người mang thai hộ như thế nào?
Bài viết dưới đây của Luật Quang Huy sẽ hướng dẫn chi tiết cho bạn về chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ.
Mọi người cũng xem:
1. Mang thai hộ là gì?
Mang thai hộ là việc một người phụ nữ mang thai và sinh con thay cho người khác. Người nhận con là cha mẹ của đứa trẻ, chứ không phải người mang thai hộ. Cha mẹ có thể vì nhiều lý do, như điều kiện sức khỏe không cho phép, mà phải thuê người khác để sinh con hộ mình.
Nhiều ca mang thai hộ thực hiện bằng cách cấy trứng đã thụ tinh của cặp cha mẹ vào tử cung của người mang thai hộ. Thông thường việc này cần phải có sự dàn xếp và thỏa thuận giữa người mang thai hộ và người nhận mang thai hộ.
Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định khá đầy đủ về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại khoản 22 Điều 3 như sau:
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, việc mang thai hộ người khác vì mục đích thương mại sẽ không được pháp luật bảo vệ.
Mọi người cũng xem:
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho người mang thai hộ
Lao động nữ mang thai hộ để được nghỉ việc đi khám thai và nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý phải đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
Để được hưởng các chế độ thai sản khác như: trợ cấp một lần, nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con thì người mẹ mang thai hộ phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Vậy để được hưởng chế độ thai sản trừ nghỉ việc đi khám thai và nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì người lao động nữ mang thai hộ phải tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trong trường hợp nếu người lao động nữ mang thai hộ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Về xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể:
- Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo trường hợp trên.
Chế độ thai sản của người lao động nữ mang thai hộ
Mọi người cũng xem:
3. Chế độ thai sản cho người lao động nữ mang thai hộ
3.1 Chế độ thai sản cho người lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản
Thứ nhất, lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thứ hai, lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý của người lao động nữ mang thai hộ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.2 Chế độ thai sản cho người lao động nữ mang thai hộ khi đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con
Khi người lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản như sau:
- Thứ nhất, lao động nữ mang thai hộ sẽ được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con.
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng nên trợ cấp một lần sẽ là 2.780.000 đồng, từ ngày 01/07 đến ngày 31/12/2019 mức lương cơ sở tăng lên 1.490.000 đồng nên mức trợ cấp một lần cũng sẽ được tăng lên là 2.980.000 đồng.
- Thứ hai, lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian 06 tháng bao gồm cả thời gian trước và sau khi sinh con theo như quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.
- Thứ ba, sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.
Ngoài ra, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, người chồng của lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Mọi người cũng xem:
4. Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Công thức cụ thể:
Mức hưởng chế độ sinh con = {( Mbqtlt ) / 30 ngày} x 100% x Số ngày nghỉ
Trong đó: Mbqtlt : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc hoặc mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Mọi người cũng xem:
5. Hồ sơ và thủ tục hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ
5.1 Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ
5.1.1 Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
5.1.2 Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
- Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;
- Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;
- Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;
- Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
5.1.3 Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh con
Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5.2 Thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ
Việc giải quyết chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 3, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ như trên cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp người lao động nữ mang thai hộ nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản vượt quá thời hạn được quy định thì phải giải trình bằng văn bản.
Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Mọi người cũng xem:
6. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Nghị định 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Quyết định 166/QĐ-BHXH Quy định về hồ sơ, quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi đối với vấn đề chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai hộ.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn về chế độ thai sản qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng/.