Hiểu được những vướng mắc về đối tượng chịu thuế, mức thuế và cách tính lệ phí trước bạ, Luật Quang Huy đã bổ sung thêm Tổng đài tư vấn luật lệ phí trước bạ. Nếu bạn cần hỗ trợ về những vấn đề này, liên hệ ngay cho Luật sư qua Tổng đài 19006588.
Bạn mới mua xe ô tô nhưng không biết liệu có phải nộp lệ phí trước bạ không? Việc nộp lệ phí trước bạ được thực hiện thế nào để ô tô có thể đi vào sử dụng? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc về vấn đề thuế trước bạ ô tô.
1. Thuế trước bạ ô tô là gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Phí và Lệ phí năm 2015, thuế hay lệ phí trước bạ là một loại phí được ấn định mà cá nhân, tổ chức bắt buộc phải nộp cho cơ quan nhà nước phục vụ cho việc quản lý, cung cấp dịch vụ công do nhà nước quy định. Khoản phí này được áp dụng cho một số đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/1/2022, thay thế Nghị định 140/2016/NĐ-CP.
Theo đó, thuế trước bạ ô tô hay lệ phí trước bạ là loại phí bắt buộc mà người mua bán/chuyển nhượng xe ô tô cần nộp cho cơ quan nhà nước nếu muốn đưa phương tiện vào sử dụng.
2. Đối tượng được miễn đóng lệ phí trước bạ ô tô?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP, đối tượng được miễn đóng lệ phí trước bạ ô tô bao gồm những trường hợp sau đây:
- Ôtô là tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc;
- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, thành viên cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Ôtô là tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ.
- Ôtô là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
- Ôtô đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng xe nay đổi Giấy chứng nhận đăng ký xe mới mà không thay đổi chủ sở hữu ôtô;
- Ôtô của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
- Ôtô đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe của hộ gia đình khi phân chia theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại;
- Ôtô của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.
- Ôtô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem ôtô của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên ô tô mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây;
- Ôtô của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động ô tô trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Ôtô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Ôtô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
- Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút bụi, xe hút chất thải; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
- Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Đặc biệt, một trong những thay đổi đáng chú ý tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP là quy định về mức thu lệ phí trước bạ ô tô điện chạy pin trong thời gian 5 năm kể từ ngày 1/3/2022 – 28/2/2027, cụ thể như sau:
- Từ ngày 1/3/2022 – 28/2/2025: Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô điện chạy pin từ 9 chỗ ngồi trở xuống là 0%;
- Từ ngày 1/3/2025 – 28/2/2027: Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô điện chạy pin từ 9 chỗ ngồi trở xuống bằng 50% mức thu lệ phí trước bạ của xe xăng có cùng số chỗ ngồi.
3. Mức đóng lệ phí trước bạ ô tô?
3.1. Căn cứ tính lệ phí trước bạ ô tô
Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ ô tô trên những căn cứ như sau:
- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất;
- Khối lượng chuyên chở được;
- Cụ thể một số trường hợp cụ thể, lệ phí trước bạ của các loại xe được xác định như sau:
- Đối với xe nhập khẩu: Căn cứ vào xác định của đơn vị đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp;
- Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc giấy chứng nhận kiểm định.
Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.
3.2. Thuế trước bạ ô tô khi mua mới
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, lệ phí trước bạ ô tô được tính như sau:
Thuế trước bạ phải nộp | = | Giá tính lệ phí trước bạ | x | Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%) |
Trong đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô được Bộ Tài chính quy định cụ thể với từng loại xe. Để biết rõ giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe hãy xem tại file đính kèm theo các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ không phải giá niêm yết, thông thường sẽ thấp hơn giá niêm yết.
- Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ phần trăm:
Mức thu lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Mức thu lệ phí trước bạ ô tô, xe máy được quy định chi tiết như sau:
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: áp dụng mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP .
STT | Loại xe | Mức thu theo tỷ lệ % |
1 | Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự. | Nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 2%. |
2 | Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu. | 10% (xem tại Nghị quyết của từng tỉnh thành để biết mức thu cụ thể).
Ví dụ: Tại các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn, Cao Bằng, Sơn La, Quảng Ninh, Cần Thơ, mức thu thuế trước bạ là 12%; tại Hà Tĩnh là 11%; tại Thành phố Hồ Chí Minh là 10%;… |
3 | Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu. | Mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống. |
4 | Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi. | 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. |
5 | Ô tô có biển số nước ngoài mà chủ xe là người nước ngoài (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP) đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu, trường hợp người nước ngoài chuyển nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam. | Nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo mức thu 2%. |
Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 ô tô/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống. |
Lưu ý:
- Tại Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, riêng trường hợp ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung.
- Mức thu lệ phí trước bạ ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện theo quy định tại Nghị định 103/2021/NĐ-CP đến hết ngày 31/5/2022.
3.3. Mức thuế trước bạ khi mua ô tô cũ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ ô tô cũ được tính theo công thức sau:
Thuế trước bạ phải nộp | = | Giá tính lệ phí trước bạ | x | Mức thu lệ phí theo tỷ lệ 2% |
Trong đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ ô tô cũ: Theo quy định của pháp luật hiện hành, để biết giá tính lệ phí trước bạ xe cũ cần biết giá tính lệ phí trước bạ (giá tính khi mua mới), ta xác định theo công thức sau:
Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) | = | Giá trị tài sản mới | x | % chất lượng còn lại |
- Phần trăm chất lượng còn lại được xác định theo thời gian đã sử dụng, cụ thể được xác định theo bảng sau:
STT | Thời gian sử dụng | Giá trị còn lại của xe so với xe mới |
1 | Thời gian đã sử dụng trong 01 năm | 90% |
2 | Thời gian đã sử dụng từ trên 01 đến 03 năm | 70% |
3 | Thời gian đã sử dụng từ trên 03 đến 06 năm | 50% |
4 | Thời gian đã sử dụng từ trên 06 đến 10 năm | 30% |
5 | Thời gian đã sử dụng trên 10 năm | 20% |
- Giá trị tài sản mới (giá tính lệ phí trước bạ lần đầu) xem tại danh mục của Bộ Tài chính ban hành (trong các quyết định được nêu ở phần trên).
4. Hồ sơ thực hiện nộp lệ phí trước bạ ô tô?
4.1. Đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ trực tiếp
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ xe bán tải bao gồm những giấy tờ như sau:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/lệ phí trước bạ được ban hành kèm theo Nghị định số 20/2019/NĐ-CP;
- Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho);
- Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên – mua xe cũ) – áp dụng đối với trường hợp mua lại xe bán tải cũ;
- Bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;
- Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Lưu ý: Khi nộp hồ sơ lệ phí trước bạ cần có một số lưu ý như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp bản sao bằng hình thức trực tiếp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp cơ quan thuế đã kết nối liên thông điện tử với cơ quan có liên quan thì hồ sơ khai lệ phí trước bạ là tờ khai lệ phí trước bạ;
- Cơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với đơn vị đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp đơn vị đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.
4.2. Đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ ô tô điện tử bao gồm những giấy tờ như sau:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 đối với tài sản khác ban hành kèm theo Nghị định số 20/2019/NĐ-CP và các giấy tờ hợp pháp kèm theo Tờ khai lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định của các cơ quan cấp đăng ký khi làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản được gửi đến Cơ quan Thuế đáp ứng theo quy định về giao dịch điện tử.
Lưu ý: Đối với trường hợp không nộp lệ phí trước bạ theo thời hạn quy định, thời hạn có giá trị của Tờ khai lệ phí trước bạ là 30 ngày kể từ ngày nộp Tờ khai lệ phí trước bạ. Sau thời hạn này, Tờ khai lệ phí trước bạ không còn giá trị và bị hủy.

5. Thủ tục thực hiện nộp lệ phí trước bạ ô tô?
Người nộp lệ phí trước bạ lựa chọn truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Kênh thanh toán điện tử của Ngân hàng thương mại để thực hiện nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể thủ tục các bước nộp lệ phí xe bán tải được quy định như sau:
5.1. Trường hợp nộp từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ
Bước 1: Người nộp thuế trước bạ ô tô truy cập và đăng nhập Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo đường link sau đây: https://dichvucong.gov.vn/.
Sau đó chọn “Thanh toán trực tuyến” và chọn “Nộp thuế cá nhân/ trước bạ”, chọn “Nộp thuế cá nhân” và thực hiện theo hướng dẫn.
Bước 2: Người nộp thuế trước bạ ô tô liên kết mã số thuế để lấy thông tin từ cơ quan thuế (người nộp lệ phí trước bạ đã tạo liên kết thì bỏ qua bước này) bằng cách chọn “Thêm thông tin thuế” và nhập Mã số thuế, rồi chọn “Tra cứu”.
Bước 3: Liên kết tài khoản với ngân hàng để nộp thuế trước bạ ô tô từ tài khoản ngân hàng (người nộp lệ phí trước bạ đã tạo liên kết thì bỏ qua bước này), người nộp thuế trước bạ ô tô tạo liên kết bằng cách chọn “Liên kết tài khoản” ở phần dưới cùng bên trái bảng thông tin trên. Sau khi thông tin liên kết hiện ra, tại mục“Liên kết tài khoản ngân hàng”, chọn “Thêm mới”.
Bước 4: Tiếp theo, chọn Ngân hàng muốn liên kết và điền thông tin “Tên đăng nhập hoặc mã khách hàng” đã đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử tại Ngân hàng và chọn “Liên kết”. Người nộp thuế trước bạ ô tô làm theo hướng dẫn và màn hình hệ thống sẽ hiển thị liên kết thành công.
Bước 5: Sau khi Người nộp thuế trước bạ ô tô đã tạo liên kết tài khoản với Ngân hàng thì quay lại màn hình Bảng thông tin tài khoản, chọn “Thanh Toán”.
Hệ thống hiển thị bảng tin “Chọn loại thuế thanh toán” như bên dưới. Tại mục “Thanh toán thuế trước bạ ô tô, xe máy”, Người nộp lệ phí trước bạ kiểm tra thông tin hiển thị trên màn hình và tích chọn “Quyết định thu phí trước bạ số xxxxx”, sau đó chọn “Tiếp tục thanh toán”.
Bước 6: Người nộp thuế trước bạ ô tô chọn Ngân hàng đã liên kết tài khoản, hệ thống sẽ tự động chuyển tới kênh thanh toán trực tuyến của Ngân hàng, người nộp lệ phí trước bạ làm theo hướng dẫn của Ngân hàng. Tại trang liên kết của ngân hàng, thông tin về đăng ký xe được hiển thị đầy đủ trên màn hình. Người nộp thuế trước bạ ô tô kiểm tra lại thông tin và thực hiện thanh toán (người nộp lệ phí trước bạ không phải nhập thêm thông tin).
Sau khi hoàn tất thanh toán, Ngân hàng thông báo nộp thuế trước bạ ô tô thành công. Người nộp thuế trước bạ ô tô nhận tin nhắn của Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục theo hướng dẫn.
5.2. Trường hợp nộp thay
Theo quy định, trường hợp nộp thay thuế trước bạ ô tô được thực hiện như sau
- Người nộp thuế trước bạ ô tô có thể sử dụng tài khoản của mình để nộp thay cho cá nhân khác trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và ngược lại. Các bước thực hiện theo thứ tự như trên nhưng tại bước Nộp Lệ phí trước bạ, người nộp thuế trước bạ ô tô chọn “Thanh toán” ở mục “Nộp thay thuế cá nhân/thuế trước bạ” và tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn;
- Đối với các kênh thanh toán điện tử của Ngân hàng, người nộp thuế trước bạ ô tô sử dụng Mã hồ sơ để nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể:
Bước 1: Người nộp thuế trước bạ ô tô lựa chọn đăng nhập vào hệ thống thanh toán điện tử của một trong các Ngân hàng theo danh sách được liệt kê.
Bước 2: Thực hiện theo quy trình hướng dẫn nộp thuế trước bạ ô tô của Ngân hàng.
6. Địa điểm nộp thuế trước bạ ô tô?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP, nơi nộp thuế trước bạ ô tô được quy định như sau:
6.1. Hình thức trực tiếp
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, nơi nộp thuế trước bạ ô tô theo hình thức trực tiếp được quy định như sau:
Thực hiện hồ sơ khai thuế trước bạ ô tô nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên cơ sở đề xuất của Cục trưởng Cục thuế.
6.2. Hình thức điện tử
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, thực hiện nộp hồ sơ khai thuế trước bạ nộp tại qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai thuế trước bạ ô tô điện tử.
Lưu ý: Đối với cách nộp thuế trước bạ xe bán tải bằng hình thức điện tử, có thể nộp thuế trước bạ xe bán tải bằng hình thức điện tử khi người nộp phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia https://dichvucong.gov.vn/ và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng. Khi đó, có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
- Có thể thực hiện thuế trước bạ xe bán tải từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ (chủ phương tiện) hoặc nộp thay thông qua tài khoản của cá nhân khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia;
- Có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các Ngân hàng đã kết nối với Tổng cục Thuế bao gồm các ngân hàng sau đây: Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV, TPBank, VPBank, MBBank. Thông báo số tiền lệ phí trước bạ phải nộp có thể thực hiện thanh toán điện tử tiền lệ phí trước bạ bằng mã hồ sơ trên thông báo hoặc tin nhắn của cơ quan Thuế.
7. Thời hạn nộp thuế trước bạ ô tô?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thời hạn nộp thuế trước bạ ô tô được xác định phụ thuộc vào thời hạn đăng ký xe ô tô. Cụ thể như sau:
- Thời hạn đăng ký xe:
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ xe, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
Theo đó, để đăng ký quyền sở hữu ô tô (đăng ký lần đầu, đăng ký khi sang tên) người dân phải nộp lệ phí trước bạ; biên lai, chứng từ nộp thuế trước bạ ô tô là một loại giấy tờ phải có trong hồ sơ đăng ký.
- Về thời hạn nộp lệ phí trước bạ ô tô:
Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp thuế trước bạ ô tô chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp.
Tóm lại, mặc dù quy định chưa thống nhất nhưng trên thực tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho ô tô có hiệu lực phải khai, nộp thuế trước bạ ô tô để thực hiện thủ tục đăng ký xe.
8. Giảm 50% phí trước bạ đối với ô tô sản xuất trong nước?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 103/2021/NĐ-CP, về mức thu thuế trước bạ ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được quy định như sau:
- Từ ngày 01/12/2021 đến ngày 31/5/2022: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Ví dụ: Đơn cử như mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống theo quy định tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP là 10%, nếu được tiếp tục giảm 50% thì mức thu lệ phí trước bạ sẽ giảm còn 5%.
- Từ ngày 01/6/2022 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Nghị định 103/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022.
Như vậy, kể từ tháng 12/2021 – 31/5/2022, ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được giảm 50% lệ phí trước bạ khi làm thủ tục đăng ký lần đầu theo Nghị định số 103/NĐ-CP. Đây được coi là thời điểm tốt nhất để mua ô tô bởi giá xe đang giảm sâu và được ưu đãi 50% lệ phí trước giúp người dùng tiết kiệm được khoản lớn khi lăn bánh xe ô tô.
9. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý thuế năm 2019;
- Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ;
- Quyết định 1238/QĐ-BTC năm 2020 về điều chỉnh Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy do Bộ Tài chính ban hành.
- Nghị định 20/2019/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
- Công văn 3027/TCT-DNNCN về mở rộng triển khai nộp lệ phí trước bạ điện tử và trao đổi dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy có quy định trọng tâm là nộp phí trước bạ điện tử.
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề Lệ phí trước bạ ô tô theo quy định pháp luật hiện hành. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ qua Tổng đài tư vấn Lệ phí trước bạ trực tuyến của HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải.
Trân trọng./.