Thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ từ 01/08/2020

Sang tên xe qua nhiều đời chủ
Nhằm giải đáp mức xử phạt khi vi phạm quy định giao thông cũng như các vấn đề liên quan đến giấy phép lưu hành giao thông, Luật Quang Huy triển khai đường dây nóng tư vấn luật giao thông. Nếu bạn có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho Luật sư chúng tôi qua Tổng đài 19006588.

Hiện nay, có rất nhiều người vì điều kiện kinh tế nên đã lựa chọn mua những chiếc xe cũ thay vì mua mới tại cửa hàng. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào người mua cũng có thể làm thủ tục sang tên chính chủ cho họ bởi lẽ những chiếc xe họ mua đã qua nhiều đời chủ. Kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020, Thông tư số 58/2020/ TT-BCA chính thức có hiệu lực đã cho phép người dân sang tên xe máy qua nhiều đời chủ và cả xe ô tô đã qua nhiều đời chủ. Bài viết sau đây của Luật Quang Huy hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, thủ tục khi thực hiện sang tên xe qua nhiều đời chủ.


1. Sang tên xe trong cùng tỉnh (đối với ô tô), cùng điểm đăng ký (đối với mô tô)

1.1. Chuẩn bị hồ sơ

Theo quy định tại điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định người đang sử dụng xe cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau để tiến hành thủ tục sang tên xe:

  • Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu
  • Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
  • Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
  • Chủ xe là người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
  • Chủ xe là người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
  • Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
  • Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
  • Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
Sang tên xe qua nhiều đời chủ
Sang tên xe qua nhiều đời chủ

Ngoài các giấy tờ trên thì chủ xe phải chuẩn bị cam kết  ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
  • Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

1.2. Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền

Khi hồ sơ đầy đủ, người sử dụng xe tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan Cảnh sát giao thông nơi chiếc xe đang được đăng ký.

1.3. Cơ quan đăng ký quản lý hồ sơ xe có trách nhiệm thẩm định và giải quyết hồ sơ

Trường hợp người sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số.

Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số.


2. Sang tên xe khác tỉnh (đối với ô tô), khác điểm đăng ký xe (đối với mô tô)

Trường hợp sang tên xe qua nhiều đời chủ mà việc sang tên được thực hiện tại tỉnh khác (đối với ô tô) hoặc điểm đăng ký xe khác (đối với mô tô) thì người sử dụng xe phải chuẩn bị hồ sơ và tiến hành những thủ tục sau:

2.1. Nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý xe

Theo quy định tại điều 19 Thông tư 58/2020/TT- BCA quy định người đang sử dụng xe cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau nộp cho cơ quan quản lý đăng ký xe để tiến hành thủ tục sang tên xe:

  • Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu
  • Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
  • Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
  • Chủ xe là người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
  • Chủ xe là người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
  • Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
  • Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
  • Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

Ngoài các giấy tờ trên thì chủ xe phải chuẩn bị cam kết  ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

  • Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có)

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý đăng ký xe sẽ giải quyết yêu cầu của người sử dụng xe. Cụ thể:

Trường hợp người sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

2.2. Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký xe

Người sử dụng xe chuẩn bị một bộ hồ sơ và nộp lên cơ quan đăng ký xe tại nơi cư trú:

  • Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
  • Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;
  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của người sử dụng xe, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm tiếp hành thủ tục sang tên, cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số cho người sử dụng xe.

Lưu ý: đến hết ngày 31.12.2021, xe qua nhiều đời chủ mà thiếu/không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được sang tên xe.


3. Cơ sở pháp lý

  • Thông tư số 58/2020/TT- BCA Quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Trên đây là toàn bộ bài viết liên quan đến vấn đề về thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ.

Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn pháp luật giao thông qua Hotline 19006588 của Luật Quang Huy để được giải đáp thắc mắc.

Trân trọng./.

5/5 - (1 bình chọn)

TÁC GIẢ BÀI VIẾT

Nguyễn Thị Huyền
Nguyễn Thị Huyền
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Huyền. Hiện đang là Trưởng phòng Quản lý Nhân sự tại Công ty Luật TNHH Quang Huy và Cộng sự. Chuyên về các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm,...
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
phone-call

GỌI HOTLINE 1900.6588

Scroll to Top
Mục lục