Hòa giải tranh chấp đất đai không thành có phải là điều kiện khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai? Thủ tục lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành? Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành phải làm gì?
Bài viết dưới đây, Luật Quang Huy hy vọng sẽ cung cấp đến bạn đầy đủ và chính xác thông tin về vấn đề này để bạn có thể tham khảo.
Mọi người cũng xem:
1. Hòa giải tranh chấp đất đai không thành có phải là điều kiện khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai?
Để khởi kiện tranh chấp đất đai, cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Thứ nhất, người khởi kiện có quyền khởi kiện;
- Thứ hai, thuộc thẩm quyền Tòa án theo loại việc;
- Thứ ba, tranh chấp chưa được giải quyết;
- Thứ tư, phải được hòa giải tại UBND cấp xã
Mặt khác, như chúng ta đã biết theo quy định của pháp luật các loại tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay là: Tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất; Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất; Tranh chấp giao dịch về quyền sử dụng đất và tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất.
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định: “Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”.
Như vậy, đối với tranh chấp về việc xác định người có quyền sử dụng đất bạn sẽ không thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án luôn mà phải thông qua thủ tục hòa giải tại Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã.
Trường hợp hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì mới có thể lựa chọn khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu UBND cấp huyện giải quyết.
Với các tranh chấp còn lại như tranh chấp liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất; Tranh chấp liên quan đến giao dịch về quyền sử dụng đất và tranh chấp về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất thì không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở trước khi khởi kiện đến Tòa án.
Tóm lại, hòa giải tranh chấp đất đai không thành là một trong những điều kiện bắt buộc của các tranh chấp đất đai giải quyết vấn đề ai là người có quyền sử dụng đất trước khi yêu cầu giải quyết tranh chấp của gia đình bạn ở cơ quan có thẩm quyền thì bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai nêu trên.
Mọi người cũng xem:
2. Thủ tục lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành?
Căn cứ theo điều 202 điều 203 Luật đất đai 2013 thì hòa giải tranh chấp đất đai Ủy ban nhân dân cấp xã mà các bên tranh chấp không thể hòa giải được thì phải gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đang tranh chấp để hòa giải.
Ủy ban nhân dân xã sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai thì phải tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình quản lý. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm thực hiện các công việc dưới đây:
- Thẩm tra, xác minh để tìm hiểu nguyên nhân của tranh chấp, đồng thời thu thập giấy tờ, các tài liệu liên quan đến tranh chấp do các bên cung cấp để xác định nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất;
- Thành lập hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc phó chủ tịch Ủy ban nhân dân là chủ tịch hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã; trưởng thôn xóm. Ngoài ra cũng có thể có thêm Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên;
- Tổ chức cuộc họp hòa giải phải có sự tham gia đầy đủ của các bên tranh chấp và các thành viên của hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi cả hai bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong hai bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì được xem là hòa giải tranh chấp đất đai không thành.

Kết quả của việc hòa giải tranh chấp đất đai được lập thành biên bản. Biên bản giải quyết tranh chấp đất đai phải có các nội dung sau:
- Địa điểm tiến hành;
- Thành phần tham dự;
- Tóm tắt nội dung tranh chấp;
- Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp;
- Những nội dung đã được các bên thống nhất thỏa thuận;
- Những nội dung các bên không thỏa thuận được.
Lưu ý: Biên bản này có chữ ký của chủ tịch hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải tranh chấp đất đai, các thành viên khác có mặt và phải có đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã, được lưu tại Ủy ban và gửi cho các bên tranh chấp.
Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai thành mà các bên tranh chấp có ý kiến khác với nội dung đã thống nhất bên trong biên bản thì phải tổ chức lại cuộc họp hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung. Sau đó có thể lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành.
Mọi người cũng xem:
3. Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành phải làm gì?
Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai thì có thể đã có hai khả năng xảy ra là: Hòa giải tranh chấp đất đai thành và hòa giải tranh chấp đất đai không thành.
Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai không thành hoặc ít nhất một trong các bên có ý kiến thay đổi thì Ủy ban nhân dân xã phải lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành.
Sau khi đã có biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành thì cần tiến hành các bước sau:
- Đối với tranh chấp đất đai mà bạn có giấy chứng nhận hoặc có một trong những loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật đất đai 2013 thì có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết.
- Tranh chấp đất đai mà không có giấy chứng nhận hoặc có một trong những giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật đất đai 2013 thì bạn chọn một trong hai hình thức:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013 (tiếp tục giải quyết tại Ủy ban nhân dân nhưng không thông qua thủ tục hòa giải mà là thủ tục giải quyết tranh chấp)
- Hoặc khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án sau khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành được xác định như sau:
- Theo Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì trường hợp đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
- Tuy nhiên nếu tranh chấp của bạn có liên quan đến các đương sự, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đang ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.
Lưu ý: Nếu đã gửi đơn khởi kiện yêu cầu Ủy ban nhân dân xã giải quyết tranh chấp, Ủy ban nhân dân đã và đang giải quyết đơn khởi kiện của đương sự thì đương sự không có quyền khởi kiện ra tòa án theo thủ tục tố tụng chung.
Mọi người cũng xem:
4. Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013;
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;
- Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 5/5/2017.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thắc mắc “Hòa giải tranh chấp đất đai không thành phải làm gì” theo quy định mới nhất mà bạn quan tâm.
Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật về các vấn đề liên quan tới tranh chấp đất đai mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi có tranh chấp đất đai xảy ra trong cả nước.
Nếu nội dung bài viết còn chưa rõ, hoặc bạn cần tư vấn, hỏi đáp thêm về dịch vụ hỗ bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn luật đất đai trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp.
Trân trọng./.